Quyết định 12/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 12/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/07/2019
Ngày có hiệu lực 18/07/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Lê Minh Chiến
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2019/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 08 tháng 7 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2014/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 296/TTr-STNMT ngày 13 tháng 6 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường về đất (điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, trình Hội đồng thẩm định và trình phê duyệt các hồ sơ phương án giá đất do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất (bao gồm trường hợp tổ chức khảo sát, điều tra giá đất phổ biến trên thị trường hoặc thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện); các hồ sơ phương án giá đất do Tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện).”

2. Bổ sung Điều 9a như sau:

“Thu hồi và bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất.

2. Điều kiện để thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gồm:

a) Đối với đất nông nghiệp: Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng lúa, làm muối, nuôi trồng thủy sản: Phần đất còn lại nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng có diện tích không quá hai lần diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại nằm ngoài phạm vi giải phóng mặt bằng có diện tích không quá hai lần diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Trường hợp đặc biệt khi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại có diện tích lớn nhưng không vượt quá 20% so với tổng diện tích đất mà người bị thu hồi đất đang quản lý sử dụng tại khu vực thu hồi đất và có hình thể không đáp ứng yêu cầu canh tác sản xuất.

d) Chủ đầu tư và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên ngành, xác định mức độ không phù hợp của loại hình sử dụng đất đối với diện tích đất còn lại được quy định tại các điểm a, b, c điểm 2, khoản 2 Điều này để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật Đất đai xem xét, thu hồi đất đối với từng trường hợp cụ thể khi người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi.

3. Trường hợp diện tích đất còn lại quy định tại điểm 2, khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật Đất đai quyết định thu hồi thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật và được thể hiện trong phương án bồi thường của dự án đang triển khai thực hiện. Chi phí bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất này được tính trong kinh phí bồi thường của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển quỹ nhà và đất tỉnh quản lý, sử dụng quỹ đất này theo quy định pháp luật.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 13 như sau:

“Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

[...]