ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
25 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11/11/ 2011;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày
26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 1954/TTr/STNMT ngày 10/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05/5/2019 và bãi bỏ Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 27/3/2012
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác
và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai; tài
nguyên nước; địa chất và khoáng sản; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi
khí hậu; đo đạc và bản đồ viễn thám; tài nguyên môi trường biển và hải đảo;
(sau đây gọi chung là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối
hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường; trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính
phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định 73/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường tỉnh Nghệ An thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 4. Xây dựng
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An là cơ sở dữ liệu
tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Nghệ An do Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Nghệ An được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử
phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu
quả.
3. Vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Chương II
THU THẬP, QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Giao nộp
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm, các tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ tại Khoản 4, Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm
giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (trực tiếp là Trung tâm Công nghệ
thông tin) 01 bộ thông tin, dữ liệu dạng giấy (bản chính, bản gốc hoặc bản sao
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay xác nhận tính hợp pháp và giá trị
thông tin) và một bộ thông tin, dữ liệu dạng số lưu trên đĩa CD, DVD.
2. Các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thuộc diện phải lắp
đặt thiết bị quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường thực hiện việc truyền kết quả quan trắc môi trường tự động,
liên tục trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời có trách nhiệm tự
bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và vận hành thiết bị để đảm bảo tính chính xác của
dữ liệu môi trường được quan trắc và truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo
Quy chế này. Biên bản giao nộp thông tin, dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường
là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ
được giao.
Điều 6. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, kiểm tra, đánh
giá và xử lý. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tuân thủ theo
các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường (trực
tiếp là Trung tâm Công nghệ thông tin) có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý
thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện)
có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện trước khi gửi về Trung tâm Công nghệ
thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Bảo quản,
lưu trữ, tu bổ và bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
1. Bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu
a) Thông tin, dữ liệu thu thập được
phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn
hoá, số hoá để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ;
b) Việc lưu trữ, bảo quản thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân
theo các quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm
và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Trung tâm Công nghệ thông tin
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Nghệ An;
d) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, sử dụng dữ liệu đất đai, có
trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính cho Trung tâm Công nghệ
thông tin cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông
tin, dữ liệu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý, vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an
toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu, an
toàn máy tính và an ninh mạng trong hệ thống lưu trữ dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
b) Trung tâm Công nghệ thông tin
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với quản trị mạng, cơ quan
chuyên môn về an toàn thông tin ở tỉnh thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin, quản lý rủi ro và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn cơ sở dữ
liệu.
Điều 8. Khai
thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
a) Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 16,17,18 và 19, Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP;
b) Đối với trường hợp khai thác bằng
hình thức là văn bản, phiếu yêu cầu: Văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải
có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá
nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu. (Đối với trường hợp cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu phải là chính chủ trực tiếp đang sử dụng thông tin, dữ liệu đó; nếu trường
hợp không phải là chính chủ đề nghị phải có giấy ủy quyền theo đúng quy định).
Điều 9. Kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các Sở, Ban ngành trên địa
bàn tỉnh; giữa các UBND huyện, thành phố, thị xã; giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
a) Kết nối, chia
sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật;
b) Bảo đảm việc
tiếp cận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc
đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Bảo đảm việc
trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các
yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
2. Kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do UBND
tỉnh quản lý với các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định.
Điều 10. Thẩm
quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được phép khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền, phạm vi, mức độ
cung cấp thông tin, dữ liệu
a) Chủ tịch UBND tỉnh cho phép cung
cấp tài liệu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Tuyệt mật, Tối mật;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường cho phép cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường độ Mật;
c) Thủ trưởng cơ quan lưu trữ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho phép cung cấp sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ngoài các thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường quy định tại Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Đối tượng được phép khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chủ trì, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thu thập, quản lý, khai thác, chia
sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương:
a) Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện lập và trình UBND tỉnh
kế hoạch thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường của tỉnh theo quy định; tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê
duyệt danh mục thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức
công bố trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, cổng thông tin
điện tử tỉnh Nghệ An; xây dựng vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ lưu trữ, trao đổi,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong tỉnh với các tỉnh,
thành phố và các bộ, ngành;
c) Tham mưu cho UBND tỉnh kiểm
tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường theo quy định pháp luật;
d) Chỉ đạo Trung
tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập, lưu trữ, quản
lý, khai thác, sử dụng và bảo quản cung cấp thông tin dữ liệu tài nguyên và môi
trường; hàng năm xây dựng kế hoạch chỉnh lý hồ sơ, tài liệu dạng giấy, quét số
hóa vào phần mềm “kho lưu trữ” để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành một cách có hệ
thống, khoa học nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả,
gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
đ) Giao Trung tâm công nghệ thông
tin tổ chức khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường
phục vụ quản lý nhà nước theo đúng quy định; phục vụ công tác giải quyết thanh
tra, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên môi trường; và các
hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục
đào tạo, nâng cao dân trí trên địa bàn tỉnh; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá
nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và
môi trường địa phương theo quy định;
Hình thức, thủ tục khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại
điều 17, 18, 19 Nghị định 73/2017/NĐ-CP;
Tuy nhiên, đối với “hình thức sử dụng
văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu”: Sau khi tổ chức, cá nhân
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 01 ngày cơ quan quản lý thông
tin, dữ liệu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu
cho tổ chức, cá nhân;
e) Chỉ đạo Trung tâm công nghệ
thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc phối hợp tốt
trong việc xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin
dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
a) Hàng năm, theo chức năng, nhiệm
vụ của mình xác định, lập danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động nhiệm vụ thu thập gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 để tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch
thu thập thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
b) Tham gia góp ý bằng văn bản sau
khi nhận được dự thảo kế hoạch thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu hàng năm do
sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong
lĩnh vực phụ trách.
3. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh;
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã; cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Công
nghệ thông tin theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Trách nhiệm về giao nộp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn
vốn ngân sách sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và
công nghệ (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ
chức, doanh nghiệp khác (thuộc diện phải nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
theo quy định của Nhà nước) trên địa bản tỉnh Nghệ An có trách nhiệm giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 5 Quy chế này;
Ngoài 2 trường hợp nêu trên, Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thu nhận, tạo lập và
cung cấp, chia sẻ, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ
quan nhà nước góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích chung của xã
hội và đúng quy định của pháp luật;
b) Trách nhiệm tổ chức, cá nhân
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện
theo quy định tại điều 20 Nghị định 73/2017/NĐ-CP.
Điều 12. Xử
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành được xử lý như sau:
1. Đối với những thông tin, dữ liệu
đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có
trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 03
tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Thông tin, dữ liệu giao nộp phải
có nguồn gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp
pháp và giá trị thông tin.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án,
đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu về tài nguyên và
môi trường theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 13. Kinh
phí thu thập, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được phân bổ từ
nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật. Hàng năm, UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ các đơn
vị thực hiện theo chức năng nhiệm vụ;
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này;
2. Các Sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này;
3. Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, nghiên cứu, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.