ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 09 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM VÀ CƠ SỞ DỮ
LIỆU THEO DÕI TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 435/KHĐT-KTĐN ngày 24 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Hệ
thống phần mềm và cơ sở dữ liệu theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư
kinh doanh có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tể Nghi Sơn và các khu công nghiệp;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU THEO DÕI TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng
4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Hệ thống phần mềm và cơ
sở dữ liệu theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh có sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng,
đất đai, môi trường gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan quản lý nhà nước khác có
liên quan.
2. Các
nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM VÀ CƠ SỞ DỮ
LIỆU THEO DÕI TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Hệ thống phần mềm
và cơ sở dữ liệu theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh có sử dụng đất
1. Hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là hệ thống phần mềm) là hệ thống quản lý
thông tin chi tiết dự án và tình hình thực hiện dự án của nhà đầu tư, được cập
nhật thường xuyên liên tục; giúp cơ quan quản lý nắm bắt
chính xác những dự án đảm bảo tiến độ, dự án chậm tiến độ, dự án không triển khai,
dự án đang thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ thủ tục (các bước cụ thể), dự án gặp
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện... nhằm kịp thời báo cáo, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với từng trường hợp cụ thể, đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và đúng
quy định.
2. Hệ
thống phần mềm được xây dựng trên nền web, hoạt động trên môi trường mạng Internet
với tên miền: http://qlda.skhdt.thanhhoa.gov.vn
3. Quy trình cập nhật thông tin của hệ thống
phần mềm
- Sau khi
dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư,
Sở Kế hoạch và Đầu tư nhập dữ liệu về dự án trên hệ thống, dự án chính thức được
hình
thành trên hệ thống.
- Toàn bộ thông chi tiết của dự án,
hiệu lực văn bản, tiến độ thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, tiến độ triển
khai thi công xây dựng thực tế, các văn bản liên quan sẽ được lưu trữ cùng với
các thông tin của dự án.
- Sau khi dự án được hình thành trên hệ thống, hàng
quý, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
nhà đầu tư thực hiện việc báo cáo trực tuyến tiến độ thực hiện dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tạo lập cơ sở dữ liệu ban đầu đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư,
giao đất, cho thuê đất trước thời điểm hệ thống phần mềm chính thức đưa vào sử
dụng. Trong quá trình sử dụng hệ thống phần mềm, các đơn vị liên quan theo
trách nhiệm tài khoản tại Điều 5 Quy chế này có trách nhiệm bổ sung những thông
tin còn thiếu để hoàn thiện cơ sở dữ liệu của dự án.
Điều 4. Tài khoản đăng nhập,
sử dụng Hệ thống phần mềm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý tài khoản
quản trị hệ thống phần mềm (Administrator); phân quyền cho các tài khoản của
người dùng khác.
2. Mỗi
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nêu
tại Điều 5 Quy chế này được cấp tài khoản tương ứng để đăng nhập
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của các
chủ tài khoản, chế độ báo cáo định kỳ
1. Tài khoản của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trong thời
gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhập thông tin ban đầu, cho phép hình thành dự án trên
hệ thống. Cập nhật văn bản gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục
của các dự án ngoài địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp được
Chủ tịch UBND tỉnh cho phép gia hạn theo quy định. Định kỳ
06 tháng, năm (hoặc đột xuất), tổng họp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện tất cả các dự án đầu tư trực tiếp trên địa
bàn tỉnh.
2. Tài
khoản của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp: Định kỳ hàng
quý (ngày 15 tháng cuối quý) cập nhật tình hình hoàn thành hồ sơ, thủ tục về
đầu tư xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường (bao gồm bổ sung thông tin các dự
án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trước thời điểm phần mềm chính thức
hoạt động); cập nhật văn bản gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục của
các dự án trên địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp được Chủ tịch UBND
tỉnh cho phép gia hạn theo quy định; cập nhật tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư trong Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (trong
đó, xác định rõ tiến độ xây dựng các hạng mục công trình, đánh giá tiến độ
nhanh hay chậm so với đăng ký, nguyên nhân chậm tiến độ) theo quy định.
3. Tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường: Định
kỳ hàng quý (ngày 15 tháng cuối quý) cập nhật vào hệ thống phần mềm tình hình hoàn
thành hồ sơ thủ tục về đất đai, bảo vệ môi trường của các dự án (bao gồm bổ sung
thông tin các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất
trước thời điểm phần mềm chính thức hoạt động); cập nhật các văn bản gia hạn
thời gian cho thuê đất; cập nhật tình hình biến động đất đai trong trường hợp chuyển
nhượng dự án; cập nhật tiến độ thực hiện của các dự án đã được giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh (trong đó, xác định rõ tiến độ xây dựng các hạng mục
công trình, đánh giá tiến độ nhanh hay chậm so với đăng ký, nguyên nhân chậm
tiến độ).
4. Tài khoản của Sở Xây dựng: Định kỳ hàng quý (ngày
15 tháng cuối quý) cập nhật vào hệ thống phần mềm tình hình thực hiện các thủ
tục về cấp giấy phép quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng
(bao gồm bổ sung thông tin các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao
đất, cho thuê đất trước thời điểm phần mềm chính thức hoạt động); cập nhật tiến
độ thực hiện các dự án tại đô thị (trong đó, xác định rõ tiến độ xây dựng các
hạng mục công trình, đánh giá tiến độ nhanh hay chậm so với đăng ký, nguyên nhân
chậm tiến độ).
5. Tài khoản của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Định kỳ hàng quý (ngày 15 tháng cuối quý)
theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án thuộc địa bàn quản lý và cập
nhật vào hệ thống phần mềm (trong đó, xác định rõ tiến độ xây dựng các hạng mục
công trình, đánh giá tiến độ nhanh hay chậm so với đăng ký, nguyên nhân chậm
tiến độ).
6. Tài khoản của Nhà đầu tư: Định kỳ hàng quý (ngày
10 tháng cuối quý), lập báo cáo tiến độ thực hiện các dự án mà đơn vị đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư, đăng tải lên hệ thống phần mềm (trong đó, xác
định rõ tiến độ xây dựng các hạng mục công trình, đánh giá tiến độ nhanh hay
chậm so với đăng ký, nguyên nhân chậm tiến độ).
Ngoài
việc cập nhật tiến độ thực hiện các dự án trên hệ thống phần mềm, các sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và nhà đầu tư thực hiện báo cáo
bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và nhà đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cấp tài khoản sử dụng phần mềm cho các sở, ban,
ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các nhà đầu tư,
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng hệ thống
phần mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước và
các nhà đầu tư tham gia sử dụng hệ thống phần mềm.
c) Quản lý cơ sở hạ tầng, duy tu, bảo dưỡng định
kỳ, đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định; xử lý lỗi phần mềm khi xảy ra sự cố.
d) Đôn đốc các sở, ngành, địa phương, các đơn vị
liên quan ừiển khai thực hiện việc cập nhật thông tin dự án để đảm bảo hiệu quả
sử dụng của phần mềm.
e) Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của phần mềm
phục vụ công tác tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư kinh
doanh ừên địa bàn tỉnh, qua đó, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án.
1. Sở Xây dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Thực hiện theo trách nhiệm tài khoản của mỗi đơn vị; cử cán
bộ có chuyên môn phụ trách việc ừiển khai phần mềm tại cơ quan, đảm bảo thông
tin các dự án phải được thường xuyên cập nhật
theo quy định tại Quy chế này; khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của phần mềm
phục vụ công tác tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư kinh
doanh trên địa bàn do mình quản lý, qua đó, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Điều 7. Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Ke hoạch và Đầu tư để giải quyết
hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định nếu vượt quá thẩm quyền./.