ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẤP GIẤY
PHÉP QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 04/7/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
liên quan đến cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
477/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Bãi bỏ Công văn số 194/UBND-CNXD ngày 14/01/2015 của
UBND tỉnh về việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Trưởng ban Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng
(b/c);
- Cục Kiểm tra
VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và
các hội, đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: C,PVP, các phòng N/c,
CB;
- Lưu: VT,
CNXD.tlsáng.82
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP QUY
HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch; quy mô và thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn; thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và các nội dung
khác có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phải tuân thủ quy định này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Tổng mặt bằng: Là bản đồ (gồm một
hoặc nhiều bản vẽ tỷ lệ 1/200 đến 1/500) quy hoạch chi tiết mặt bằng tổng thể của
công trình, dự án.
2. Phương án tuyến (đối với công
trình xây dựng theo tuyến): Là bản đồ (gồm một hoặc nhiều bản vẽ tỷ lệ 1/200 đến
1/500) thể hiện chi tiết phương án bố trí toàn tuyến công trình.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý quy hoạch), gồm:
a) Cơ quan quản lý quy hoạch cấp tỉnh
- gồm: Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi.
b) Cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện,
gồm: Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Quản lý đô
thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là
cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính cấp giấy phép xây dựng.
Điều 3. Nội
dung của tổng mặt bằng và phương án tuyến
1. Tổng mặt bằng của công trình, dự
án phải thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản sau:
a) Diện tích, kích thước, tọa độ ranh
giới khu đất;
b) Các công trình bố trí trong khuôn
viên khu đất;
c) Cơ cấu sử dụng đất, mật độ xây dựng,
tầng cao công trình, hệ số sử dụng đất;
d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
cốt san nền khu đất;
đ) Đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngoài hàng rào.
2. Phương án tuyến công trình phải có
đầy đủ các nội dung cơ bản sau:
a) Số lượng tuyến, chiều dài tuyến;
b) Mặt bằng bố trí tim tuyến và các hạng
mục công trình trên tuyến;
c) Trắc dọc tuyến;
d) Mặt cắt ngang tuyến, trường hợp bố
trí tuyến dọc theo đường giao thông phải thể hiện khoảng cách từ tim tuyến công
trình đến bó vỉa hè (hoặc mép lòng đường) và đến các tuyến hạ tầng kỹ thuật hiện
trạng khác dọc theo đường.
đ) Các thông số kỹ thuật cần thiết của
tuyến (quy cách, kích thước, chiều cao, chiều sâu, cao độ đáy, độ dốc dọc).
Điều 4. Chấp thuận
vị trí và tổng mặt bằng đối với các công trình không theo tuyến ngoài đô thị
1. Các công trình không theo tuyến
ngoài đô thị tại các khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được
duyệt (trừ các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng), trước khi triển
khai dự án, Chủ đầu tư dự án tổ chức lập tổng mặt bằng, gửi hồ sơ đến cơ quan
quản lý quy hoạch để được xem xét, chấp thuận.
2. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng, quy
hoạch ngành, lĩnh vực liên quan (nếu có), các quy chuẩn về quy hoạch xây dựng
hiện hành và định hướng phát triển tại khu vực, cơ quan quản lý quy hoạch có
trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận vị trí và tổng mặt bằng của dự án
cho chủ đầu tư.
Điều 5. Chấp thuận
vị trí và phương án tuyến đối với các công trình theo tuyến
1. Các công trình theo tuyến, trước
khi triển khai dự án, Chủ đầu tư dự án tổ chức lập phương án tuyến, gửi hồ sơ đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận.
2. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng, quy
hoạch ngành, lĩnh vực liên quan (nếu có), các quy chuẩn về quy hoạch xây dựng
hiện hành và định hướng phát triển tại khu vực, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp
thuận vị trí và phương án tuyến của dự án cho chủ đầu tư.
Điều 6. Cung cấp
thông tin về quy hoạch
1. Cơ quan quản lý quy hoạch có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Thông tin về quy hoạch được cung cấp dựa trên quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt,
các quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng hiện hành và định hướng phát triển tại khu
vực.
3. Văn bản thông tin quy hoạch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp là một trong những cơ sở để xem xét cấp giấy
phép xây dựng.
Điều 7. Giấy phép
quy hoạch
1. Cấp giấy phép quy hoạch trong khu
vực đô thị:
a) Các trường hợp cấp giấy phép quy
hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
04/7/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
(sau đây gọi là Nghị định số 37/2010/NĐ-CP).
b) Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
quy hoạch cho dự án thuộc khu vực đô thị thực hiện theo quy định tại các Điều
37, 38 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn số
1277/BXD-KTQH ngày 01/8/2011.
2. Cấp giấy phép quy hoạch trong khu
chức năng đặc thù ngoài đô thị:
a) Các trường hợp cấp giấy phép quy
hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
(sau đây gọi là Nghị định số 44/2015/NĐ-CP).
b) Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
quy hoạch cho dự án thuộc khu chức năng đặc thù ngoài đô thị thực hiện theo quy
định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
3. Giấy phép quy hoạch do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp là một trong những cơ sở để xem xét
cấp giấy phép xây dựng.
Điều 8. Quy mô, thời hạn tồn tại
của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Công trình được cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn có tổng diện tích sàn tối đa 1.000m2,
tầng cao tối đa 2 tầng, chiều cao công trình không quá
10m.
2. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn có tổng diện tích sàn tối đa 300m2, tầng cao tối
đa 3 tầng, chiều cao công trình không quá 12m.
3. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn
cứ kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu đô thị, phân khu xây dựng đã được phê
duyệt để xác định thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn.
Trường hợp quy hoạch phân khu đô thị,
phân khu xây dựng đã được phê duyệt nhưng chưa xác định kế hoạch thực hiện, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng xem xét xác định thời hạn tồn tại công trình, nhà ở
riêng lẻ phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương,
nhưng tối đa không quá 05 năm.
4. Trường hợp công trình, nhà ở riêng
lẻ theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn
chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp
phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
Điều 9. Đối với
các công trình đặc thù
1. Công trình thuộc cơ sở tôn giáo
trước khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải được Sở Nội vụ xem xét chấp thuận
bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình.
2. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng
trước khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải có giấy phép hoặc văn bản chấp
thuận của các cơ quan có thẩm quyền sau:
a) Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đối
với các công trình cấp quốc gia, công trình về Chủ tịch Hồ Chí Minh, công trình
xây dựng trong khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước
xếp hạng.
b) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch đối
với các công trình còn lại.
3. Công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng (sau đây gọi chung
là di tích) cần tu bổ và phục hồi, trước khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải
có văn bản chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền sau:
a) Cục Di sản văn hóa thuộc Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia.
b) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch đối
với các di tích còn lại.
4. Công trình quảng cáo tấm lớn:
a) Các loại công trình quảng cáo tấm
lớn phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng:
- Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo
ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên;
- Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo
có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu
xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
- Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện
tích một mặt từ 40m2 trở lên.
b) Công trình quảng cáo tấm lớn trước
khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét cấp giấy phép hoặc chấp thuận bằng văn bản về sự cần thiết xây dựng và
quy mô công trình.
Điều 10. Thẩm
quyền cấp giấy phép quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch, thỏa thuận quy
hoạch tổng mặt bằng, thỏa thuận phương án tuyến
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
quy hoạch đối với:
a) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại
Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP có quy mô trên
50 ha trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại
Khoản 3 và 4 Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP có quy mô trên 5 ha tại thành
phố Quảng Ngãi.
c) Dự án đầu tư xây dựng trong Khu
kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp và các khu chức năng đặc thù cấp quốc
gia khác có quy mô trên 5 ha.
d) Dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa
quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch đối với:
- Dự án đầu tư xây dựng quy định Khoản
3 và 4 Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP có quy mô từ 5 ha trở xuống tại thành
phố Quảng Ngãi.
- Dự án đầu tư xây dựng trong các khu
chức năng đặc thù cấp quốc gia (trừ các dự án nằm trong phạm vi ranh giới Khu
kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp) có quy mô từ 5
ha trở xuống.
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch,
thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng đối với các dự án từ cấp
II trở lên, các dự án trong đô thị có diện tích sử dụng đất từ 5 ha trở lên và
các dự án ngoài đô thị diện tích sử dụng đất từ 10 ha trở
lên trên địa bàn toàn tỉnh, trừ các dự án nằm trong phạm
vi ranh giới Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất cấp giấy phép quy hoạch
đối với các dự án còn lại nằm trong phạm vi ranh giới Khu kinh tế Dung Quất (trừ
các dự án thuộc thị trấn Châu Ổ và huyện Lý Sơn).
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch,
thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng, thỏa thuận phương án tuyến đối với các trường
hợp nằm trong phạm vi ranh giới Khu kinh tế Dung Quất (trừ các dự án thuộc thị
trấn Châu Ổ và huyện Lý Sơn).
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi cấp giấy phép quy hoạch đối với các
dự án còn lại nằm trong phạm vi ranh giới các khu công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch,
thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng, thỏa thuận phương án tuyến đối với các trường
hợp nằm trong phạm vi ranh giới các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cấp giấy phép quy hoạch cho các
trường hợp còn lại không thuộc quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Thỏa thuận quy hoạch tổng mặt bằng,
thỏa thuận phương án tuyến đối với các trường hợp còn lại nằm trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý.
6. Cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện
cung cấp thông tin về quy hoạch đối với các trường hợp còn lại nằm trong phạm
vi địa giới hành chính được giao quản lý cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Điều 11. Cơ quan
tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép quy hoạch đối với các dự án thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh, trừ các dự
án nằm trong phạm vi ranh giới Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép quy hoạch
đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh nằm trong
phạm vi ranh giới Khu kinh tế Dung Quất.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy phép quy
hoạch đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh nằm
trong phạm vi ranh giới các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho
các đơn vị cấp giấy phép xây dựng như sau:
a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình
di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh
hoành tráng được xếp hạng; công trình quảng cáo có diện
tích quảng cáo một mặt từ 40m2 trở lên; công trình trên các tuyến,
trục đường phố quan trọng được quy định tại Phụ lục kèm
theo Quy định này; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do UBND tỉnh quy
định, trừ công trình quy định tại các điểm b và c khoản này.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng (trừ công trình tôn
giáo), công trình quảng cáo có diện tích quảng cáo một mặt từ 20m2 trở lên thuộc phạm vi ranh giới được giao quản lý (trừ các công trình thuộc
thị trấn Châu Ổ và huyện Lý Sơn) và
nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi ranh giới quy hoạch các đô thị: Vạn Tường, Dốc Sỏi
và khu dịch vụ hỗn hợp VSIP thuộc Khu kinh tế Dung Quất.
c) Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng
Ngãi cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng (trừ công trình tôn
giáo), công trình quảng cáo có diện tích quảng cáo một mặt từ 20m2
trở lên thuộc phạm vi ranh giới các khu công nghiệp được giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình còn lại; công trình
quảng cáo có diện tích quảng cáo một mặt từ 20m2 đến dưới 40m2;
nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong
khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý, trừ công trình cấp đặc biệt và các công trình quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 13. Xử lý
chuyển tiếp
Trong khi chờ Bộ Xây dựng ban hành các
biểu mẫu liên quan đến giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng ngày
18/6/2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ, cho phép vận dụng các biểu mẫu quy định tại Thông tư số
10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng.
Khi Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ, sẽ áp dụng thực hiện theo quy định
mới.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển
khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản
ảnh kịp thời về Sở Xây dụng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG PHỐ QUAN TRỌNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
1. Các tuyến đường trên địa bàn tỉnh:
- Quốc lộ 1, Quốc lộ 24, Quốc lộ 24B,
Quốc lộ 24C.
2. Các tuyến đường phố trong thành phố
Quảng Ngãi:
- Đại lộ Hùng
Vương, Quang Trung, Lê Trung Đình, Bà Triệu, Đinh Tiên Hoàng, Lý Thường Kiệt,
Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Trãi, Lê Lợi, Lê Thánh Tôn, Lê Thánh Tôn nối dài (đến
ngã tư Ba La).
- Tôn Đức Thắng, An Dương Vương, Hai
Bà Trưng, Nguyễn Chí Thanh, Chu Văn An, Phan Bội Châu, Nguyễn Công Phương, Phan
Đình Phùng, Phạm Văn Đồng.
- Tô Hiến Thành, Trần Nhân Tông, Huỳnh
Thúc Kháng, Lê Đại Hành, Triệu Quang Phục, Lý Thái Tổ, Lê Duẩn, Trường Chinh.
- Các trục đường chính ven bờ Bắc và
bờ Nam sông Trà Khúc, đường Hồ Quý Ly, đường trung tâm phường Trương Quang Trọng
(Quốc lộ 1 cũ).
3. Các tuyến đường trục trung tâm, trục
cảnh quan (được xác định theo quy hoạch chung đô thị được
duyệt) tại các thị trấn, trung tâm huyện lỵ của các huyện.