ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2015/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 15 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
37/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:12 /2015/QĐ-UBND, ngày 15 / 5 / 2015 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
- Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất,
môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài
nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự
thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các
Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản
lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về
đất đai:
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ
chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở
cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đất đai;
d) Tổ
chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực
hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng
thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức,
cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ
chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành
hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ
trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về
giá đất;
h) Chủ
trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i)
Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo
quy định;
k) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm
tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ
chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Về
tài nguyên nước:
a) Lập
và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa,
phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát
các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
b)
Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng
cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai
thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác
cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không
được san lấp;
c)
Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ
chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham
gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy
phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ
chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo
phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình
hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổng
hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa
bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật.
7. Về
tài nguyên khoáng sản:
a)
Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
được phê duyệt;
b) Lập
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định;
kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng
khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ
chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản,
giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai
thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác
khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ
chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e)
Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế
tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp
theo quy định.
8. Về
môi trường:
a) Thẩm
định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch,
đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc thẩm quyền;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp,
điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát
sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi,
xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận
việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải
tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu
theo thẩm quyền;
đ)
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa,
bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa
dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ
chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi
trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố trở lên; xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ
chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác
xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật;
công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực
hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
giấy xác nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ
trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách
từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn
sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ
chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
bồi thường và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo quy định;
l)
Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa
phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi
trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ
chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh
giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
(không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn
gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn,
phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng
dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải
pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý
thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn
gen trên địa bàn tỉnh;
0) Tổ
chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường;
xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ
liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng
sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng
của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố
thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ
trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề
môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài
nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về
khí tượng thủy văn:
a) Tổ
chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của
công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ
trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng,
thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm
định nội dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự
án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm
định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn;
e)
Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
10. Về
biến đổi khí hậu:
a)
Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa
phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c)
Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên,
con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng
dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định
về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về
đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm
định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ
chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế
hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa
phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư
liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản
đồ theo quy định;
c) Quản
lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương;
d)
Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện
chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản
đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về
viễn thám:
a) Chủ
trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất
việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản
lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ
liệu viễn thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
13. Về
thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác
thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ
chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ
chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông
tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản
trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử,
thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo
đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài
nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài
nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
14.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài
nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến
tài nguyên và môi trường của địa phương.
17.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
của địa phương.
18.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các
hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20.
Quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường.
21.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22.
Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b)
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng
nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh theo yêu cầu;
c)
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc
bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực
thuộc Sở do Giám đốc Sở thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và
các quy định hiện hành.
e)
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức -
Hành chính: gồm Trưởng phòng và không quá 02 phó Trưởng phòng;
b) Phòng Tổng hợp - Kế
hoạch - Tài chính: gồm Trưởng phòng và không quá 02 phó Trưởng phòng;
c) Thanh tra Sở: gồm
Chánh Thanh tra và không quá 02 Phó Chánh thanh tra;
d) Phòng Khoáng sản,
tài nguyên nước: gồm Trưởng phòng và không quá 02 phó Trưởng phòng;
đ) Phòng Đo đạc, bản đồ,
viễn thám: gồm Trưởng phòng và không quá 02 phó Trưởng phòng;
e) Phòng Quản lý đất
đai: gồm Trưởng phòng và không quá 02 phó Trưởng phòng;
g) Chi cục Bảo vệ môi
trường: gồm Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Chi cục
trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường kiêm Phó Giám đốc quỹ; cán bộ chuyên môn do
công chức Chi cục Bảo vệ môi trường kiêm nhiệm.
3.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường: gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
b) Trung tâm Phát triển
quỹ đất: gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; Chi nhánh các huyện (7/7
huyện) có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc;
c) Văn phòng Đăng ký đất
đai: gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; Chi nhánh các huyện (7/7 huyện)
có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc;
d) Trung tâm Kỹ thuật
tài nguyên và môi trường: gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
đ) Trung tâm Quan trắc
tài nguyên và môi trường: gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
4.
Biên chế:
a) Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường quyết định trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng
người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Việc tuyển dụng, sử
dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
trực thuộc do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo phân cấp hoặc
trình Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
c) Việc bố trí công
tác đối với công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phải căn cứ
vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
d)
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công việc thực tế tại địa phương,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc phân cấp cho người đứng đầu
các cơ quan trực thuộc ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để
thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của các phòng, đơn vị trực thuộc; ban hành Quy chế làm việc của Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, giữa
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Phát triển quỹ đất với Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố trong công tác quản lý đất đai trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Thành
|