ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2015/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
12 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
07 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 973/TTr-STTTT ngày 04 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành
Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban
hành quy định về thời gian mở, đóng cửa tại các doanh nghiệp, đại lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TTTT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các cơ quan thông tin đại chúng;
- LĐVP; P.VHXH; P.TH;
- Lưu: VT, ndmai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm truy nhập
Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Sở
Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Điểm truy
nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm
mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp
để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy
nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm
mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho
người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn,
nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử
dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
Internet.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người
chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết
lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó.
3. Trò chơi G1 là trò chơi điện tử có sự tương tác
giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của
doanh nghiệp.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện về khoảng
cách đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa
phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng
phụ của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200m trở lên.
Điều 4. Điều kiện về diện tích
các phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổng diện
tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu
đạt 50 m2 tại địa bàn thành phố, thị xã hoặc huyện là đô thị loại
II.
2. Tổng diện
tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu
đạt 40 m2 tại địa bàn thị trấn thuộc huyện.
3. Tổng diện
tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu
đạt 30 m2 tại địa bàn các xã thuộc huyện, các khu vực khác.
Điều 5. Thời gian hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng từ 06 giờ đến 23 giờ trong
ngày.
2. Thời gian hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng từ 08 giờ đến 22 giờ trong ngày.
3. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân
bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử tuân theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
Chương III
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ
SƠ, KIỂM TRA THỰC TẾ VÀ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 6. Tiếp nhận, phân loại hồ
sơ
1. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng gửi trực tiếp
hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông
tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây viết tắt là Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT).
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
Điều 7. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
1. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, tiến hành kiểm
tra thực tế điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng phù hợp với quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này; cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 01a/GCN (đối với chủ điểm
là cá nhân) hoặc Mẫu số 01b/GCN (đối với chủ điểm là tổ chức/doanh nghiệp) được ban hành kèm theo Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT.
2. Đối với hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định sự phù
hợp hồ sơ đề nghị tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đã được sửa đổi, bổ sung thay thế cho giấy chứng nhận cũ.
3. Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định sự phù hợp hồ sơ đề nghị tại Khoản
1 Điều 10 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và ban hành quyết định gia hạn giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
theo Mẫu số 05/QĐ được ban hành kèm theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT (đối với trường hợp gia hạn) hoặc thẩm định sự phù hợp hồ sơ đề nghị tại Khoản 4 Điều 10 Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo Mẫu số 01a/GCN (đối với chủ điểm là
cá nhân) hay Mẫu số 01b/GCN (đối với chủ điểm là tổ chức/doanh nghiệp) được ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT (đối với trường hợp cấp lại).
4. Trường hợp từ chối cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối để tổ chức, cá nhân
biết.
Điều 8. Thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Sau khi phát hiện sai phạm của chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xử lý theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet công cộng và cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
b) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn.
c) Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê
duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và
Truyền thông.
d) Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý,
thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
đ) Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Internet và
trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
e) Chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin và hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đúng quy định.
g) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) các nội dung theo mẫu số 07/BC của Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra,
xử lý vi phạm trong hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
c) Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng của
tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
trong hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
d) Thông tin, tuyên truyền các quy định của nhà nước
về quản lý, cung cấp và sử dụng các dịch vụ internet đến người dân.
đ) Định kỳ hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý),
báo cáo tình hình hoạt động cấp mới, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn và báo cáo theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền
thông.
3. Phòng Văn hóa
và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp việc thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
a) Phổ biến các quy định của pháp luật và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng đại lý Internet công cộng thực hiện đúng theo
quy định pháp luật.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước
trong quản lý hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
c) Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với
các hộ kinh doanh đại lý Internet khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
d) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối
quý), báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và báo cáo theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về
tình hình hoạt động của các đại lý Internet công cộng.
5. Trách nhiệm của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
a) Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch
vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây viết
tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP); quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại
Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
b) Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi
G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân
loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử
của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn hoặc trang thông tin điện tử của
Sở Thông tin và Truyền thông http://stttt.kiengiang.gov.vn);
c) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
d) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;
đ) Tuân thủ quy định về thời gian hoạt động tại Khoản
2 Điều 5 của Quy định này;
e) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin
và an ninh thông tin;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet
công cộng
a) Tuân thủ quy định về thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng;
b) Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông
tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số
72/2013/NĐ-CP.
7. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
a) Không được chơi các trò chơi điện tử bị cấm theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện theo Điểm b Khoản 6 Điều này;
c) Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của mình;
d) Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo
yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định
về thời gian hoạt động của điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực,
các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có nghĩa vụ chuyển đổi,
đáp ứng các điều kiện tại Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp ./.