Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 12/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/07/2013
Ngày có hiệu lực 05/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Mùa A Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2013/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 26 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN ĐỂ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ và Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT- BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

1. Đối với nhà:

a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà tính theo đơn giá do UBND tỉnh quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên và có hiệu lực thi hành tại thời điểm tính giá thu lệ phí.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại để tính lệ phí trước bạ được quy định như sau:

- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà đã qua sử dụng dưới 05 năm là 100%;

- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian sử dụng trên 05 năm hoặc kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 (hai) trở đi áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà theo thời gian đã sử dụng tương ứng như sau:

TT

Thời gian đã sử dụng

Nhà đặc biệt, Nhà cấp I (%)

Nhà cấp II (%)

Nhà cấp III (%)

Nhà cấp IV (%)

1

Dưới 05 năm

95

90

85

80

2

Từ 05 năm đến 10 năm

80

80

65

65

3

Từ trên 10 năm đến 20 năm

60

55

40

30

4

Từ trên 20 năm đến 50 năm

40

30

25

25

5

Trên 50 năm

25

20

0

0

Thời gian đã qua sử dụng của nhà được tính từ thời điểm năm xây dựng Hòan thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đó; trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.

2. Đối với đất: Tính theo giá do UBND tỉnh ban hành hàng năm theo quy định của pháp luật.

3. Đối với tài sản là tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền:

a) Đối với tài sản mới 100%: Giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với các loại tàu thuyền quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này. Trường hợp giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn giá quy định trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.

b) Đối với tài sản đã qua sử dụng: Giá tính lệ phí trước bạ tính theo thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được tính là 01 năm) theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản mới, cụ thể như sau:

- Thời gian đã qua sử dụng đến 01 năm: 85%;

- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 01 năm đến 03 năm: 70%;

- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 03 năm đến 06 năm: 50%;

- Thời gian đã qua sử dụng từ trên 06 năm đến 10 năm: 30%;

- Thời gian đã qua sử dụng trên 10 năm: 20%.

4. Đối với tài sản là xe ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; xe mô tô các loại, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)

[...]