Quyết định 119/QĐ-TCLN-KHTC năm 2012 hướng dẫn tạm thời về trình tự đăng ký, kê khai và ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành

Số hiệu 119/QĐ-TCLN-KHTC
Ngày ban hành 21/03/2012
Ngày có hiệu lực 21/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Lâm nghiệp
Người ký Nguyễn Bá Ngãi
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 119/QĐ-TCLN-KHTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN TẠM THỜI VỀ TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG”

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Căn cứ Quyết định số 1604/QĐ-BNN-TCCB ngày 15/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phân cấp quản lý một số nhiệm vụ cho Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Công văn số 1221/VPCP-KTN ngày 01/03/2012 của Văn phòng Chính phủ V/v chi trả dịch vụ môi trường rừng của các nhà máy thủy điện thuộc EVN và triển khai thực hiện quỹ bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Công văn số 636/BNN-TCLN ngày 14/03/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn V/v triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời về trình tự đăng ký, kê khai và ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo TCLN;
- Các Sở NN&PTNT;
- Quỹ BV&PTR VN;
- Các Quỹ BV&PTR tỉnh;
- Lưu: VT, KHTC.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Bá Ngãi

 

HƯỚNG DẪN TẠM THỜI

TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 119/QĐ-TCLN-KHTC ngày 21/3/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp)

Để thúc đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Tổng cục Lâm nghiệp ban hành “Hướng dẫn tạm thời về trình tự đăng ký, kê khai, ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng” (viết tắt là DVMTR) để hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chuyên môn và Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh thực hiện một số nội dung như sau:

Bước 1: Thống kê, rà soát, phân loại và thu thập thông tin chi tiết các cơ sở sử dụng DVMTR

- Làm việc với Cục Thuế, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan đơn vị có liên quan và thông qua các nguồn thông tin khác để nắm danh sách, thông tin cơ bản (nếu có) về các cơ sở sản xuất thủy điện, cung cấp nước sạch và kinh doanh du lịch (gọi chung là cơ sở sử dụng DVMTR);

- Lập danh sách, phân loại các cơ sở sử dụng DVMTR nằm gọn trong tỉnh và danh sách các cơ sở sử dụng DVMTR trong lưu vực liên tỉnh;

Riêng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, cần phân loại chi tiết theo từng nhóm đối tượng sau: (1) Các cơ sở thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN); và (2) Các cơ sở không thuộc EVN;

- Tìm hiểu, thu thập các thông tin cơ bản về từng cơ sở sử dụng DVMTR, trong đó gồm: (1) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị; (2) Tên, số điện thoại, email của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị; (3) Công suất, sản lượng năm liền kề trước đó và sản lượng dự kiến năm kế hoạch (đối với cơ sở sản xuất điện và cung cấp nước); (4) Doanh thu năm liền kề trước đó và doanh thu dự kiến năm kế hoạch (đối với cơ sở du lịch sinh thái);

- Lập danh sách các cơ sở sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Bước 2: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cơ sở sử dụng DVMTR về chính sách chi trả DVMTR

[...]