Quyết định 117/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu | 117/2017/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/11/2017 |
Ngày có hiệu lực | 12/11/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Lưu Xuân Vĩnh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2017/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 344/2016/TT- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2656/TTr-STC ngày 06 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Chương trình MTQG).
2. Đối tượng áp dụng: các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân liên quan đến sử dụng vốn huy động để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
1. Việc huy động vốn từ cộng đồng dân cư phải thực hiện trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng địa phương, đảm bảo công khai, minh bạch, chịu trách nhiệm giải trình theo quy định và phải thông qua Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Việc huy động đóng góp của người dân phải được bàn bạc dân chủ; phải được sự đồng tình và nhất trí của người dân. Phương thức huy động, mức huy động do nhân dân nơi có dự án bàn bạc và quyết định. Không được yêu cầu nhân dân đóng góp bắt buộc, quá sức dân; không huy động đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình chính sách, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
3. Vốn huy động khác để đầu tư xây dựng các công trình phải được sử dụng đúng mục đích, huy động cho công trình nào phải đầu tư trực tiếp cho công trình đó.
4. Các nguồn vốn huy động bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách Nhà nước.
5. Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 phải gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác bảo vệ môi trường của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối tượng, nội dung huy động vốn
1. Đối tượng huy động vốn, gồm:
a) Các hộ dân trên địa bàn cấp xã.
b) Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài địa bàn cấp xã.
2. Nội dung huy động vốn:
a) Huy động vốn đóng góp của nhân dân trong địa bàn cấp xã để xây dựng các công trình mà họ là người hưởng lợi.
b) Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tài trợ, ủng hộ vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng trên địa bàn cấp xã.
Điều 4. Quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.