Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1166/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1166/QĐ-TTg
Ngày ban hành 14/07/2011
Ngày có hiệu lực 14/07/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1166/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát

- Thiết lập và duy trì môi trường an toàn hàng hải, tạo điều kiện cho phát triển thương mại, kinh tế biển và mục tiêu nhân đạo, kết hợp bảo vệ quốc phòng, an ninh, phối hợp tìm kiếm - cứu nạn, bảo vệ môi trường biển, góp phần khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;

- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống báo hiệu hiện có, thiết lập mới hệ thống báo hiệu ở các vùng biển và các tuyến luồng hàng hải phù hợp với yêu cầu của hệ thống cảng biển; thiết lập hệ thống báo hiệu hàng hải vô tuyến; đầu tư đồng bộ các cơ sở sản xuất phụ trợ, các cơ sở điều hành quản lý, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ quản lý và sản xuất; đào tạo, tuyển dụng nguồn lao động, phấn đấu đến năm 2020, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn hàng hải ở nước ta đạt trình độ tiên tiến so với khu vực và theo kịp xu thế phát triển của thế giới.

b) Mục tiêu cụ thể

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và cơ chế, chính sách về bảo đảm an toàn hàng hải;

- Đầu tư mới, nâng cấp, phát triển hệ thống báo hiệu hàng hải truyền thống, hệ thống báo hiệu hàng hải vô tuyến (RACON, RTE, AIS), hệ thống công cụ hỗ trợ hàng hải (DGPS, VTS, ENC) và các trạm quan trắc thủy hải văn tự động;

- Tập trung đầu tư mới, nâng cấp, phát triển hệ thống báo hiệu hàng hải trên biển đảo đặc biệt là các đèn biển trên quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa để góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo;

- Đầu tư trang thiết bị chuyên ngành, cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải;

- Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải; đổi mới, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển;

- Tăng cường hội nhập quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực về bảo đảm an toàn hàng hải nhằm nâng cao vị thế quốc gia trong khu vực và trên thế giới; tiếp cận trình độ kỹ thuật cao và hợp tác phát triển trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải; tăng cường quan hệ quốc tế, hợp tác quốc tế để bảo đảm an toàn hàng hải, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

2. Các nhiệm vụ chủ yếu

a) Về xây dựng hệ thống báo hiệu hàng hải

- Cải tạo, nâng cấp, tiêu chuẩn hóa hệ thống đèn biển hiện có; xây dựng bổ sung đèn biển ở các vùng biển có hoạt động kinh tế biển, vùng biên giới hải đảo có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh; tôn tạo các đèn biển có giá trị lịch sử; bổ sung các hạng mục cần thiết cho các đèn biển ở các vùng biên giới hải đảo để kết hợp nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia;

- Đầu tư nâng cấp nhằm tiêu chuẩn hóa hệ thống báo hiệu hàng hải trên luồng hàng hải;

- Lắp đặt tiêu ra đa (RACON) trên hệ thống các đèn biển, báo hiệu cố định trên luồng hàng hải; lắp đặt phản xạ ra đa chủ động (RTE) trên một số phao báo hiệu; lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động (AIS) trên đèn biển thuộc báo hiệu dẫn luồng, xây dựng các trạm quản lý cơ sở, trạm trung tâm;

- Lắp đặt thiết bị giám sát và điều khiển từ xa trên các đèn biển báo hiệu trên luồng hàng hải và xây dựng các trạm quản lý trung tâm.

b) Về xây dựng các công cụ hỗ trợ hàng hải

- Thiết lập bình đồ luồng hàng hải điện tử trên các tuyến luồng hàng hải từ phao số “0” vào đến cầu cảng phục vụ cho công tác quản lý, vận hành khai thác luồng hàng hải và ra thông báo hàng hải;

- Xây dựng mới hệ thống kiểm soát giao thông hàng hải (VTS) trên các tuyến luồng có mật độ lớn tàu thuyền ra vào, có điều kiện hàng hải phức tạp, có nhiều nguy cơ gây mất an toàn, bao gồm các tuyền luồng: Hòn Gai - Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Dung Quất, Vân Phong, Cái Mép - Thị Vải, Kênh Tắt - Trà Vinh;

[...]