THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1163/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THỜI KỲ 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch số ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch ngày 22 tháng 12 năm
2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14
ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều
của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 120/NQ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Hiệp định tài trợ số
5845-VN ký ngày 11 tháng 7 năm 2016 giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Ngân hàng Thế giới về dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền
vững đồng bằng sông Cửu Long”;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 4601/TTr-BKHĐT ngày 17 tháng 7 năm 2020; Báo cáo thẩm định số
315/BC-HĐTĐNVLQHV ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính
sau:
1. Tên quy hoạch,
phạm vi ranh giới quy hoạch, thời kỳ quy hoạch
a) Tên quy hoạch: Quy hoạch Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
b) Phạm vi ranh giới quy hoạch
- Vùng đất bao gồm toàn bộ ranh giới
hành chính của thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu
và Cà Mau;
- Vùng biển ven bờ của các tỉnh: Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang;
- Phạm vi nghiên cứu của quy hoạch về
mặt không gian được mở rộng đến các khu vực có ảnh hưởng và tác động đến đồng bằng
sông Cửu Long về các mặt kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường, liên kết vùng
và liên vùng.
c) Thời kỳ quy hoạch
- Thời kỳ quy hoạch: 2021-2030.
- Tầm nhìn: Đến năm 2050.
2. Quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định
hướng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành,
lĩnh vực của quốc gia và quy hoạch cấp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030;
- Phù hợp với tầm nhìn, mục tiêu,
quan điểm phát triển bền vững Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi
khí hậu theo tinh thần của Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ: phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, giá trị kinh tế cao
với ba trọng tâm: thủy sản - cây ăn quả - lúa gạo, phù hợp với tiềm năng, lợi
thế của vùng và xu hướng nhu cầu thị trường; phát triển nền kinh tế nông nghiệp
đa dạng, kết hợp với phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, công nghiệp chế biến
để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp; ưu tiên phát
triển công nghiệp xanh, khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển năng lượng tái
tạo; phát triển bền vững kinh tế biển; lựa chọn mô hình tổ chức không gian,
phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn và kết cấu hạ tầng phù hợp điều
kiện tự nhiên, hệ sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm
an toàn trước thiên tai; khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên,
đặc biệt là tài nguyên nước; bảo đảm an sinh xã hội và chú trọng bảo tồn giá trị
văn hóa truyền thống đặc sắc, đa dạng sinh học, môi trường sinh thái của vùng;
- Đảm bảo liên kết tổng thể toàn
vùng, tăng cường hợp tác liên kết phát triển giữa các tiểu vùng và địa phương
trong vùng, giữa vùng với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam;
- Phát triển kinh tế - xã hội, gắn với
củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội;
chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế; tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa
Việt Nam với các nước đặc biệt là với các nước ASEAN và Tiểu vùng sông Mê Công.
b) Mục tiêu lập quy hoạch
- Việc lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm xác định phương hướng
phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng và
liên tỉnh trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng, huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2050 trở thành vùng có trình độ phát triển khá so với cả nước theo yêu cầu đề
ra tại Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ;
- Giải quyết các vấn đề mất cân đối
chính trong phát triển Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: việc cân đối an
ninh lương thực và đất lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu; việc chuyển đổi kết
cấu hạ tầng để phù hợp với chuyển đổi mô hình phát triển nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, đặc biệt là chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí
hậu tại các tiểu vùng sinh thái; xu hướng sụt giảm dân số, sự dịch chuyển của
nguồn nhân lực chất lượng cao sang các địa phương khác và mặt bằng học vấn, chất
lượng giáo dục - đào tạo, y tế thấp; việc quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả,
bền vững tài nguyên nước trong bối cảnh các hoạt động phát triển ở thượng nguồn
sông Mê Công và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng; các vấn đề về ô
nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, sụt lún đất, suy giảm mực nước ngầm,
xâm thực bờ biển, suy giảm tài nguyên rừng do hệ lụy từ việc phát triển kinh tế
cường độ cao; tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển làm ảnh hưởng đến tính mạng và
tài sản của người dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn các công trình
phòng chống thiên tai và cơ sở hạ tầng vùng ven biển;
- Cụ thể hóa và kết nối thống nhất, đồng
bộ phương hướng tổ chức không gian và phát triển của các ngành, lĩnh vực trên
phạm vi lãnh thổ của vùng được đề ra trong quy hoạch cấp quốc gia; là cơ sở để
lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô
thị trên phạm vi lãnh thổ vùng nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn
định và hệ thống giữa các quy hoạch;
- Tạo cơ sở để quản lý và thu hút đầu
tư; điều phối liên kết phát triển vùng.
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
Việc lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tuân thủ các nguyên tắc
chủ yếu sau:
- Đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật về quy hoạch và quy định pháp luật khác có liên quan;
- Đảm bảo kế thừa các nội dung phù hợp
và kết quả đã triển khai của quy hoạch thời kỳ trước; khai thác, sử dụng tối đa
kết cấu hạ tầng hiện có;
- Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hệ
thống giữa Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với quy hoạch cao hơn trong hệ
thống quy hoạch quốc gia; liên kết, phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các
ngành, giữa các địa phương trong vùng;
- Đảm bảo sự gắn kết về không gian và
thời gian trong việc lựa chọn và phân kỳ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
đề ra trong quy hoạch;
- Đảm bảo tính khả thi trong thực hiện,
phù hợp với khả năng huy động nguồn lực; phù hợp với nguyên tắc thị trường
trong việc quản lý và phân bổ nguồn lực phát triển; đảm bảo tính thích ứng,
linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch;
- Đảm bảo sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức liên quan trong lập và triển khai thực hiện quy hoạch; khuyến
khích, huy động tất cả các tầng lớp, thành phần xã hội, các đối tác quốc tế,
doanh nghiệp, cộng đồng tham gia vào quá trình phát triển.
3. Yêu cầu về dự
báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch
a) Dự báo triển vọng và nhu cầu liên
kết phát triển vùng
- Dự báo và đánh giá tác động của các
xu thế toàn cầu hóa, liên kết kinh tế, các luồng đầu tư, thương mại; các điều ước
quốc tế và cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, trong đó chú trọng đánh giá, dự
báo tác động của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và triển vọng
phát triển lĩnh vực chế biến, xuất khẩu sản phẩm nông sản có thế mạnh của vùng;
dự báo khả năng phát triển các liên kết với các nước trong khu vực ASEAN, đặc
biệt là các nước tiếp giáp biên giới như Campuchia, Thái Lan v.v..;
- Dự báo triển vọng và nhu cầu liên kết
phát triển giữa Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng phụ cận trong nước, đặc
biệt là vùng Thành phố Hồ Chí Minh, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
b) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của vùng
- Dự báo về mức tăng dân số và cơ cấu
dân số trong tương lai; đánh giá tác động của xu thế già hóa dân số đến phát
triển kinh tế - xã hội của vùng;
- Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển các ngành kinh tế, các ngành, lĩnh vực thế mạnh của vùng; xu hướng phát
triển thị trường đối với các mặt hàng chiến lược; dự báo xu thế dịch chuyển của
một số ngành công nghiệp đến đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là từ Thành phố
Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ;
- Dự báo triển vọng phát triển các
lĩnh vực văn hóa - xã hội chính;
- Dự báo và đánh giá tác động của
khoa học công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp - công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao, công nghệ sinh học trong nông nghiệp gắn liền với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp của vùng theo hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch
song hành với việc tạo ra chuỗi giá trị khép kín và xây dựng thương hiệu của
vùng;
- Dự báo một số chỉ tiêu phát triển
kinh tế chính: GRDP, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu.
c) Dự báo về phát triển không gian và
tổ chức lãnh thổ vùng
- Dự báo xu thế dịch chuyển, phân bố
dân cư đô thị - nông thôn, nhu cầu không gian cho đô thị, nông thôn trên cơ sở
dự báo, đánh giá xu thế liên kết phát triển giữa Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với
Thành phố Hồ Chí Minh, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các vùng phụ cận của
Campuchia, Thái Lan;
- Dự báo tác động của xu thế già hóa
dân số đến tổ chức không gian phát triển của vùng;
- Dự báo nhu cầu về đất đai cho các
hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường.
d) Dự báo triển vọng và nhu cầu về
phát triển kết cấu hạ tầng vùng
- Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật: năng lượng, cấp điện, cấp nước, giao thông và
logistic, phòng, chống thiên tai, thủy lợi, xử lý nước thải và xử lý chất thải,
chuẩn bị kỹ thuật, thông tin và truyền thông và công trình khác có tính liên
ngành, liên vùng và liên tỉnh;
- Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển kết cấu hạ tầng xã hội: cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa và thể thao, du lịch, khoa học và công
nghệ và công trình khác có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh.
đ) Dự báo triển vọng và nhu cầu về
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Dự báo xu thế biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, tác động từ các phát triển ở thượng lưu Mê Công, các vấn đề về xuyên
biên giới và các loại hình thiên tai đối với toàn vùng và từng tiểu vùng;
- Dự báo sự thay đổi của các hệ sinh
thái quan trọng của vùng do tác động của biến đổi khí hậu và hoạt động phát triển
trong vùng và các nước trong tiểu vùng sông Mê Công;
- Dự báo vấn đề an ninh nguồn nước hệ
thống sông Mê Công trong bối cảnh các công trình thủy điện dự kiến được triển
khai trong 20-30 năm tới; dự báo nhu cầu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường;
- Dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên khác của vùng (khoáng sản, nguồn lợi thủy sản, lâm nghiệp...);
- Dự báo về quy mô và tính chất của
các loại chất thải phát sinh trong kỳ quy hoạch, nhu cầu quản lý và bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, các hệ sinh thái đặc trưng và đa dạng
sinh học.
4. Yêu cầu về nội
dung chính của quy hoạch
Nội dung Quy hoạch Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải đảm bảo tuân thủ quy
định của Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, trong đó bao gồm các nội
dung chính sau:
a) Phân tích, đánh giá thực trạng các
yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng; đánh giá tổng hợp điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức; các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong
quy hoạch vùng;
b) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát
triển vùng các mặt kinh tế, xã hội và môi trường và tổ chức không gian lãnh thổ;
xây dựng và lựa chọn kịch bản phát triển;
c) Xác định quan điểm về phát triển
vùng, tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên lãnh thổ vùng trong thời kỳ quy hoạch;
d) Xây dựng mục tiêu tổng quát phát
triển vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng cho thời
kỳ đến năm 2030 và cho từng giai đoạn 5 năm;
đ) Xây dựng phương hướng phát triển
ngành có lợi thế của vùng;
e) Xây dựng phương án phát triển, sắp
xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng;
g) Phương hướng xây dựng, tổ chức
không gian;
h) Xây dựng phương hướng phát triển kết
cấu hạ tầng;
i) Xây dựng phương hướng bảo vệ môi
trường, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông, phòng, chống thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng;
k) Xây dựng tiêu chí xác định dự án
ưu tiên đầu tư; luận chứng danh mục dự án quan trọng của vùng, thứ tự ưu tiên
và phân kỳ thực hiện;
l) Xác định các giải pháp và dự kiến
nguồn lực thực hiện quy hoạch.
5. Yêu cầu về phương
pháp lập quy hoạch
a) Cách tiếp cận lập quy hoạch
- Cách tiếp cận tổng thể, hệ thống, trong đó xem
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của tổng thể phát triển quốc gia;
các tiểu vùng, địa phương trong vùng là một bộ phận của tổng thể phát triển
vùng; các yếu tố, điều kiện về kinh tế - xã hội - môi trường trên lãnh thổ vùng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau;
- Cách tiếp cận chiến lược, trong đó quy hoạch vùng
tập trung giải quyết các vấn đề trọng tâm, có tính chiến lược đối với sự phát
triển dài hạn của Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thông qua lựa chọn các bước đi
và ưu tiên phát triển, định hướng chiến lược phát triển của vùng trong từng
giai đoạn phù hợp với nguồn lực huy động;
- Cách tiếp cận từ tiềm năng, lợi thế (bao gồm cả lợi
thế so sánh và lợi thế cạnh tranh) để xác định mục tiêu, phương hướng phát triển
vùng trên cơ sở phát huy các thế mạnh, đặc điểm riêng của vùng về vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,
trình độ ứng dụng khoa học - công nghệ, bản sắc văn hóa...; kết hợp giữa các tiềm
năng, lợi thế của quốc gia, vùng với điều kiện của các tỉnh, thành phố trong
vùng, qua đó, huy động hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội;
- Cách tiếp cận dựa trên không gian, trong đó xem
xét, đánh giá toàn diện các tác động về không gian của các chính sách phát triển
để đưa ra các giải pháp phù hợp, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và cân
bằng của toàn vùng, giữa các tiểu vùng và các địa phương trong vùng;
- Cách tiếp cận tích hợp đa ngành trong đó xem xét
ngành trong mối quan hệ với các ngành khác, nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
giữa các ngành, lĩnh vực, hạn chế tối đa sự chồng lấn, mâu thuẫn và tác động
tiêu cực của ngành này đối với ngành khác; nâng cao hiệu quả tổng thể dựa trên
sự phát triển tương hỗ giữa các ngành, lĩnh vực;
- Cách tiếp cận đa chiều, từ trên xuống, từ dưới
lên, có sự tham gia của nhiều bên (cơ quan quản lý nhà nước ở cấp trung ương và
địa phương, viện nghiên cứu, nhà khoa học, nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư...) nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả,
minh bạch của quá trình lập, triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch, cũng
như hướng tới mục tiêu phát triển bao trùm và bền vững;
- Cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó phối kết hợp hài hòa giữa các cơ chế chính
sách và công cụ quản lý của nhà nước với cơ chế thị trường trong việc hoạch định
phương hướng, giải pháp phát triển;
- Cách tiếp cận dựa trên bằng chứng, theo đó việc
luận chứng để xác định các định hướng, giải pháp phải dựa trên dữ liệu, số liệu
tin cậy và phương pháp, mô hình phân tích, đánh giá, dự báo khoa học; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu, số liệu nhằm đảm bảo
tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của quy hoạch.
b) Phương pháp lập quy hoạch
- Phương pháp rà soát, đánh giá các chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình hành động có liên quan để xem xét kế thừa
các nội dung phù hợp;
- Phương pháp khảo sát thực địa để thu thập và kiểm
chứng số liệu, xây dựng ý tưởng và giải pháp phát triển;
- Phương pháp tham vấn các bên liên quan; phương
pháp chuyên gia;
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích SWOT,
phương pháp so sánh, và các phương pháp phân tích chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích không gian trên nền tảng
thông tin địa lý, bản đồ (GIS);
- Phương pháp xây dựng các kịch bản phát triển;
- Phương pháp mô hình hóa để phân tích, đánh giá, dự
báo các chỉ tiêu chính, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến phát
triển kinh tế - xã hội; mô phỏng hiện tượng, dự báo xu thế diễn biến trong tương
lai và theo các kịch bản, phương án phát triển.
6. Yêu cầu về báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược
Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy
hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và được lập
thành báo cáo riêng.
7. Yêu cầu về thành phần, số lượng,
quy cách hồ sơ quy hoạch
a) Thành phần hồ sơ quy hoạch
- Văn bản trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch;
- Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch và báo cáo tóm tắt quy
hoạch;
- Bản đồ quy hoạch, cơ sở dữ liệu về quy hoạch theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
- Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về quy
hoạch; bản sao ý kiến góp ý kèm theo;
- Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản sao ý kiến của
chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; báo cáo
phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có);
- Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định;
- Các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan.
b) Số lượng: Đảm bảo đáp ứng yêu cầu về việc xin ý
kiến về quy hoạch, trình thẩm định, trình phê duyệt, công bố, lưu trữ hồ sơ quy
hoạch theo quy định của pháp luật.
c) Quy cách hồ sơ:
- Các văn bản, báo cáo, bản đồ về quy hoạch bao gồm
bản in màu và bản điện tử; kỹ thuật trình bày tuân thủ quy định của pháp luật
có liên quan;
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ, quy định
pháp luật khác có liên quan; được đóng gói, chuẩn hóa đảm bảo tích hợp đồng bộ
với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
8. Hợp phần quy hoạch và chi phí lập
quy hoạch: Việc lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 không phân chia hợp phần quy hoạch. Chi phí lập quy hoạch được
bố trí trong khuôn khổ Tiểu dự án 6 “Đề án phát triển tổng thể kết cấu hạ tầng
thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long” thuộc Hợp phần 1 của Dự án “Chống chịu khí hậu tổng hợp và
sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”, được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới
và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án tại Quyết định số
736/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2016 và thuộc Hiệp định tài trợ số 5845-VN ký
ngày 11 tháng 7 năm 2016 giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Ngân hàng Thế giới.
9. Thời hạn lập quy hoạch: Hoàn
thành trong năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quy hoạch quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo
tổ chức lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 đúng tiến độ, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch
và quy định pháp luật có liên quan; chỉ đạo việc tích hợp quy hoạch, xử lý các
vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong quá trình lập quy hoạch đảm bảo tính liên
kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ lập quy hoạch được
phê duyệt;
b) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phục vụ việc
lập quy hoạch;
c) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu
tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển;
đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển làm cơ
sở cho việc lập quy hoạch;
d) Xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên tỉnh;
xác định các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích và hạn chế phát triển về kinh tế,
xã hội, hạ tầng, đô thị hóa; xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư
trong thời kỳ quy hoạch, luận chứng xây dựng danh mục các dự án quan trọng của
vùng và thứ tự ưu tiên thực hiện; báo cáo Hội đồng quy hoạch quốc gia xem xét,
xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức;
đ) Chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan về quy hoạch;
e) Trình thẩm định quy hoạch và trình phê duyệt quy
hoạch sau khi đã có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quy hoạch quốc gia
và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổ chức tư
vấn lập quy hoạch trong quá trình lập Quy hoạch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm: phân tích, đánh giá, dự báo về
các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của vùng; đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các
định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch; đề xuất nội dung đưa vào
quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách; xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên
vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;
b) Tham gia ý kiến đối với nội dung quy hoạch;
c) Chủ động trao đổi, chia sẻ thông tin trong quá
trình tổ chức lập đồng thời với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy
hoạch tỉnh để đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa
các quy hoạch theo quy định tại Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với Quy hoạch Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, CN (2b)Vượng.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|