Quyết định 1149/QĐ-BGTVT năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt theo Quyết định 358/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 1149/QĐ-BGTVT |
Ngày ban hành | 15/06/2020 |
Ngày có hiệu lực | 15/06/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Nguyễn Ngọc Đông |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1149/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt;
Xét đề nghị của Cục Đường sắt Việt Nam tại Công văn số 509/CĐSVN-KCHTGT ngày 31 tháng 3 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch đầu tư, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Kết cấu hạ tầng giao thông, Pháp chế, Đối tác công tư; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG
VÀ XỬ LÝ DỨT ĐIỂM LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY
10 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15/6/2020 của Bộ GTVT)
1.1 Mục đích
Phân công các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020.
1.2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phải xây dựng chương trình triển khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ đã được phê duyệt. Quá trình thực hiện phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan.
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, đánh giá những tồn tại, bất cập mới phát sinh trong quá trình thực hiện; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, phù hợp với yêu cầu về quản lý, bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an toàn giao thông đường sắt; phổ biến để người dân tự giác không vi phạm hành lang an toàn đường sắt; các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp thực hiện đúng quy định của luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt, đặc biệt là đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1149/QĐ-BGTVT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 56/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt;
Xét đề nghị của Cục Đường sắt Việt Nam tại Công văn số 509/CĐSVN-KCHTGT ngày 31 tháng 3 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch đầu tư, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Kết cấu hạ tầng giao thông, Pháp chế, Đối tác công tư; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG
VÀ XỬ LÝ DỨT ĐIỂM LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG SẮT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY
10 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15/6/2020 của Bộ GTVT)
1.1 Mục đích
Phân công các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020.
1.2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phải xây dựng chương trình triển khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ đã được phê duyệt. Quá trình thực hiện phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan.
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, đánh giá những tồn tại, bất cập mới phát sinh trong quá trình thực hiện; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, phù hợp với yêu cầu về quản lý, bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an toàn giao thông đường sắt; phổ biến để người dân tự giác không vi phạm hành lang an toàn đường sắt; các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp thực hiện đúng quy định của luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt, đặc biệt là đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tăng cường hiệu lực của các chủ thể liên quan đến công tác bảo vệ đảm bảo trật tự an toàn trong hoạt động đường sắt;
- Quản lý chặt chẽ đất dành cho đường sắt, giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt để đảm bảo trật tự an toàn giao thông và hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở; thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn giao thông đường sắt;
- Tổ chức thực hiện giảm số lượng, xóa bỏ các lối đi tự mở, gồm: Cải tạo, nâng cấp các lối đi này thành các vị trí đường sắt giao nhau với đường bộ phù hợp với quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng đường gom kết hợp hàng rào bảo vệ để kết nối giao thông vào các đường ngang, các vị trí giao nhau khác mức nhằm giảm số lượng lối đi tự mở qua đường sắt;
- Lập kế hoạch, báo cáo Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện hàng năm.
II. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hành lang an toàn đường sắt và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong việc chỉ đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam triển khai thực hiện các giải pháp quản lý, hoàn thiện các quy trình tác nghiệp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt;
- Phối hợp với Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam để xóa bỏ giao cắt giữa đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia;
- Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương có đường sắt đi qua thực hiện việc giải tỏa, duy trì trật tự hành lang an toàn đường sắt; quản lý chặt chẽ kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở, thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn giao thông đường sắt; Xây dựng hàng rào, đường gom và các công trình phụ trợ như đường ngang, cầu vượt, hầm chui qua đường sắt để thực hiện xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở qua đường sắt theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc tuyến đường sắt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường sắt; nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ trong công tác giải tỏa hành lang an toàn đường sắt;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Bộ Công an trong việc tham gia tổ công tác liên ngành thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; giải tỏa để xây dựng các công trình nhằm xóa các lối đi tự mở;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để đưa nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Rà soát, báo cáo Bộ GTVT các nội dung phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc bố trí kinh phí thực hiện xây dựng, cải tạo các công trình đảm bảo hành lang an toàn đường sắt và xử lý dứt điểm lối đi tự mở.
2. Giao Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ triển khai thực hiện:
a) Giai đoạn đến hết năm 2020:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt; trong đó có nội dung về an toàn giao thông đường sắt;
- Hoàn thành công tác lập, bàn giao hồ sơ quản lý lối đi tự mở trên các tuyến đường sắt quốc gia cho các địa phương có đường sắt đi qua để quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp xóa bỏ lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
- Nâng cấp, cải tạo đường ngang theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ (hoàn thành cải tạo, nâng cấp 452 đường ngang biển báo thành đường ngang cảnh báo tự động và đường ngang có người gác);
- Xây dựng 29,7 km hàng rào, đường gom và 08 đường ngang để xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt;
b) Giai đoạn từ năm 2020 đến hết năm 2025:
- Tiếp tục rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt; trong đó có nội dung về an toàn giao thông đường sắt;
- Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn giao thông đường sắt, cắm mốc giới hành lang an toàn giao thông đường sắt trong khu vực đô thị và bàn giao cho các địa phương quản lý;
- Thực hiện giải tỏa các vị trí vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt;
- Xây dựng 297 đường ngang, 149 hầm chui và một số đoạn đường gom (các đoạn đường gom ưu tiên triển khai để xóa bỏ các lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt) để xóa bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt. (chi tiết cụ thể theo phụ lục kèm theo)
1. Căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Đề án; nội dung chủ yếu của Kế hoạch này và các nhiệm vụ cụ thể được phân công nêu tại Phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả đảm bảo quy định.
- Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh có đường sắt đi qua tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ GTVT định kỳ 6 tháng trước ngày 25/6 và 25/12 hàng năm; Cục Đường sắt Việt Nam tổng hợp kế hoạch thực hiện, gửi Bộ GTVT trước ngày 30/6 hàng năm để báo cáo Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Giao Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; Đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; Định kỳ 6 tháng báo cáo Lãnh đạo Bộ GTVT về tình hình thực hiện Kế hoạch.
b) Vụ Kế hoạch Đầu tư, Vụ Tài chính tổng hợp kinh phí trình Chính phủ bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn hoạt động kinh tế đường sắt hàng năm để triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án; theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ sử dụng kinh phí theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo mục đích và hiệu quả.
c) Vụ Pháp chế rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về giao đường bộ, đường sắt, đề xuất điều chỉnh đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý trong việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt.
d) Thanh tra Bộ: Phối hợp với Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định.
đ) Cục Đường sắt Việt Nam:
- Phối hợp, hướng dẫn với chính quyền địa phương các cấp nơi có đường sắt đi qua, trong quá trình lập kế hoạch thực hiện các giải pháp của Đề án; Báo cáo Bộ GTVT để được xem xét, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh nội dung thực hiện (nếu cần thiết);
- Quản lý chặt chẽ đất dành cho đường sắt, giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt để đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Quản lý chặt chẽ, kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở; thực hiện các biện pháp tăng cường đảm bảo an toàn giao thông đường sắt;
- Thực hiện giảm, thu hẹp, xóa bỏ lối đi tự mở; tổ chức xây dựng đường gom, hàng rào theo lộ trình của Đề án;
- Chủ trì theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Bộ GTVT việc thực hiện Đề án;
- Thực hiện các nội dung khác thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt theo quy định của pháp luật;
- Triển khai các nhiệm vụ liên quan để thực hiện đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt trong Đề án; chịu trách nhiệm đầy đủ, toàn diện về nội dung và các số liệu của Đề án và Quyết định này.
e) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Chủ trì tổ chức xây dựng gờ, gồ giảm tốc, sơn kẻ đường, biển báo phía đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Đường bộ Việt Nam tại các vị trí giao cắt cùng mức với đường sắt quốc gia khu vực đường ngang;
- Hướng dẫn chính quyền địa phương nơi có đường sắt đi qua trong việc xây dựng gờ, gồ giảm tốc, sơn kẻ đường, biển báo phía đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương tại các đường ngang mà đường bộ giao cắt cùng mức với đường sắt quốc gia;
- Phối hợp với Cục Đường sắt Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong việc kết nối tín hiệu đường bộ thuộc phạm vi quản lý với đường sắt tại các đường ngang theo quy định.
f) Cục Đăng kiểm Việt Nam chủ trì, rà soát, tăng cường năng lực cho các cơ sở, trung tâm đăng kiểm để nâng cao chất lượng đăng kiểm trên toàn quốc.
3. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước, nguồn ngân sách của địa phương hoặc nguồn ngân sách của trung ương phân bổ cho địa phương theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn vốn của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam và các nguồn vốn hợp pháp khác./.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ
358/QĐ-TTG NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN HẾT NĂM
2025
(Kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-BGTVT ngày 15/6/2020)
STT |
Nội dung |
Kinh
phí dự kiến |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
A |
Giai đoạn đến hết năm 2020 |
459,04 |
|
|
|
|
1 |
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt |
3,0 |
Năm 2020 |
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động kinh tế đường sắt hàng năm |
Cục ĐSVN |
Vụ ATGT, Tổng công ty ĐSVN, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan |
2 |
Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự HLATGTĐS |
|
Năm 2020 |
Ngân sách nhà nước |
Vụ Pháp chế |
Vụ ATGT, Tổng Cục đường bộ VN, Cục ĐSVN |
3 |
Lập, bàn giao hồ sơ quản lý lối đi tự mở trên các tuyến đường sắt quốc gia cho các địa phương có đường sắt đi qua để quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp để kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở, thu hẹp xóa bỏ lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt. |
|
Năm 2020 |
|
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN, |
Vụ ATGT, Tổng công ty ĐSVN, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan |
4 |
Nâng cấp, cải tạo đường ngang theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ (hoàn thành cải tạo, nâng cấp 452 đường ngang biển báo thành đường ngang cảnh báo tự động và đường ngang có người gác) |
220,0 |
Năm 2020 (Đang thực hiện) |
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động kinh tế của ngân sách TW |
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN |
Vụ KCHT, Vụ TC |
5 |
Xây dựng 29,70km hàng rào, đường gom và 08 đường ngang để xóa bỏ các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các khu đoạn đường sắt có tốc độ và mật độ chạy tàu cao; các lối đi tự mở là các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt |
236,04 |
Năm 2020 (Đang thực hiện) |
Vốn dự phòng ngân sách trung ương (2016-2020) |
Ban QLDA ĐS, Ban QLDA 85 |
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan |
B |
Giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2025 |
2.312,38 |
|
|
|
|
1 |
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt |
15,0 |
2021-2025 |
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động kinh tế đường sắt hàng năm |
Cục ĐSVN |
Vụ ATGT, Tổng công ty ĐSVN, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan |
2 |
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, đảm bảo trật tự HLATGT ĐS |
|
2021-2025 |
Ngân sách nhà nước |
Cục ĐSVN |
Các Vụ: Pháp chế ATGT, Tổng Cục đường bộ VN, Cục ĐSVN |
3 |
Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn giao thông đường sắt và cắm mốc giới hành lang an toàn giao thông đường sắt trong khu vực đô thị |
33,5 |
2021-2025 |
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động kinh tế đường sắt |
Cục ĐSVN |
Vụ KCHT, Vụ TC; Tổng công ty ĐSVN, UBND các địa phương và cơ quan liên quan |
4 |
Xây dựng mới 08 hầm và 75 đường ngang tại các vị trí là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt trên 02 tuyến đường sắt Hà Nội-Tp.Hồ Chí Minh, Yên Viên - Lào Cai. |
348,18 |
2021-2022 |
Ngân sách Trung ương bố trí cho kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 |
Cục ĐSVN, Ban QLDA ĐS |
Các Vụ KCHT, TC; Tổng công ty ĐS, UBND các địa phương và cơ quan liên quan |
5 |
Xây dựng mới 141 hầm chui và 222 đường ngang còn lại trên các tuyến đường sắt. |
1.451,20 |
2023-2025 |
Cục ĐSVN, Ban QLDA ĐS |
Các Vụ KCHT, TC; Tổng công ty ĐS, UBND các địa phương và cơ quan liên quan |
|
6 |
Xử lý các vị trí vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt trên tuyến đường sắt Hà Nội - Tp.Hồ Chí Minh. |
139,35 |
2021-2023 |
Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động kinh tế đường sắt hàng năm |
Cục ĐSVN, Ban QLDA ĐS |
UBND các địa phương, Tổng công ty ĐSVN và các cơ quan có liên quan |
7 |
Xử lý các vị trí vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt còn lại |
325,15 |
2024-2025 |
TT |
Lý trình |
Tuyến đường sắt |
1 |
Km283+923 |
Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh |
2 |
Km358+490 |
nt |
3 |
Km445+227 |
nt |
4 |
Km492+675 |
nt |
5 |
Km505+280 |
nt |
6 |
Km559+100 |
nt |
7 |
Km723+550 |
nt |
8 |
Km849+800 |
nt |
DANH SÁCH 75 ĐƯỜNG NGANG XÂY DỰNG MỚI TẠI CÁC VỊ TRÍ LÀ ĐIỂM ĐEN, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN 02 TUYẾN ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI - TP. HỒ CHÍ MINH, YÊN VIÊN - LÀO CAI
TT |
Lý trình |
Tuyến đường sắt |
1 |
Km24+050 |
Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh |
2 |
Km28+255 |
nt |
3 |
Km28+805 |
nt |
4 |
Km34+762 |
nt |
5 |
Km38+620 |
nt |
6 |
Km45+550 |
nt |
7 |
Km58+950 |
nt |
8 |
Km59+505 |
nt |
9 |
Km72+130 |
nt |
10 |
Km77+160 |
nt |
11 |
Km81+487 |
nt |
12 |
Km92+870 |
nt |
13 |
Km135+910 |
nt |
14 |
Km163+450 |
nt |
15 |
Km179+265 |
nt |
16 |
Km211+395 |
nt |
17 |
Km249+615 |
nt |
18 |
Km266+200 |
nt |
19 |
Km267+500 |
nt |
20 |
Km268+480 |
nt |
21 |
Km270+730 |
nt |
22 |
Km281+610 |
nt |
23 |
Km289+503 |
nt |
24 |
Km298+310 |
nt |
25 |
Km299+625 |
nt |
26 |
Km321+870 |
nt |
27 |
Km325+885 |
nt |
28 |
Km356+250 |
nt |
29 |
Km391+994 |
nt |
30 |
Km398+090 |
nt |
31 |
Km401+980 |
nt |
32 |
Km425+780 |
nt |
33 |
Km428+995 |
nt |
34 |
Km431+650 |
nt |
35 |
Km444+100 |
nt |
36 |
Km446+720 |
nt |
37 |
Km549+100 |
nt |
38 |
Km603+620 |
nt |
39 |
Km778+760 |
nt |
40 |
Km825+520 |
nt |
41 |
Km858+550 |
nt |
42 |
Km872+180 |
nt |
43 |
Km874+300 |
nt |
44 |
Km957+020 |
nt |
45 |
Km981+560 |
nt |
46 |
Km1000+080 |
nt |
47 |
Km1010+500 |
nt |
48 |
Km1023+550 |
nt |
49 |
Km1033+440 |
nt |
50 |
Km1043+290 |
nt |
51 |
Km1057+060 |
nt |
52 |
Km1101+295 |
nt |
53 |
Km1109+380 |
nt |
54 |
Km1109+780 |
nt |
55 |
Km1114+780 |
nt |
56 |
Km1206+140 |
nt |
57 |
Km1237+470 |
nt |
58 |
Km1238+650 |
nt |
59 |
Km1300+110 |
nt |
60 |
Km1337+120 |
nt |
61 |
Km1490+050 |
nt |
62 |
Km1641+560 |
nt |
63 |
Km1670+660 |
nt |
64 |
Km1676+570 |
nt |
65 |
Km1692+305 |
nt |
66 |
Km1692+600 |
nt |
67 |
Km1696+875 |
nt |
68 |
Km1698+650 |
nt |
69 |
Km1701+060 |
nt |
70 |
Km1701+250 |
nt |
71 |
Km1702+945 |
nt |
72 |
Km1709+040 |
nt |
73 |
Km43+265 |
Yên Viên - Lào Cai |
74 |
Km66+860 |
nt |
75 |
Km272+240 |
nt |
DANH SÁCH 141 HẦM CHUI XÂY DỰNG MỚI CÒN LẠI TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT
TT |
Lý trình |
Tuyến đường sắt |
1 |
Km42+555 |
Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh |
2 |
Km68+970 |
nt |
3 |
Km353+310 |
nt |
4 |
Km357+500 |
nt |
5 |
Km359+315 |
nt |
6 |
Km370+170 |
nt |
7 |
Km381+135 |
nt |
8 |
Km391+410 |
nt |
9 |
Km397+480 |
nt |
10 |
Km422+900 |
nt |
11 |
Km446+170 |
nt |
12 |
Km451+550 |
nt |
13 |
Km459+000 |
nt |
14 |
Km468+460 |
nt |
15 |
Km474+115 |
nt |
16 |
Km532+945 |
nt |
17 |
Km537+550 |
nt |
18 |
Km559+960 |
nt |
19 |
Km561+250 |
nt |
20 |
Km617+300 |
nt |
21 |
Km644+725 |
nt |
22 |
Km713+025 |
nt |
23 |
Km724+515 |
nt |
24 |
Km739+330 |
nt |
25 |
Km745+115 |
nt |
26 |
Km843+430 |
nt |
27 |
Km868+820 |
nt |
29 |
Km881+680 |
nt |
30 |
Km921+670 |
nt |
31 |
Km952+535 |
nt |
32 |
Km979+450 |
nt |
33 |
Km986+030 |
nt |
34 |
Km1019+390 |
nt |
35 |
Km1022+180 |
nt |
36 |
Km1024+100 |
nt |
37 |
Km1131+470 |
nt |
38 |
Km1136+290 |
nt |
39 |
Km1138+110 |
nt |
40 |
Km1141+810 |
nt |
41 |
Km1143+400 |
nt |
42 |
Km1150+965 |
nt |
43 |
Km1157+185 |
nt |
44 |
Km1159+420 |
nt |
45 |
Km1176+895 |
nt |
46 |
Km1178+510 |
nt |
47 |
Km1260+320 |
nt |
48 |
Km1267+380 |
nt |
49 |
Km1268+840 |
nt |
50 |
Km1271+640 |
nt |
51 |
Km1401+700 |
nt |
52 |
Km1502+295 |
nt |
53 |
Km1517+750 |
nt |
54 |
Km1518+905 |
nt |
55 |
Km1575+650 |
nt |
56 |
Km1588+140 |
nt |
57 |
Km1590+950 |
nt |
58 |
Km1612+920 |
nt |
59 |
Km15+610 |
Yên Viên - Lào Cai |
60 |
Km39+830 |
nt |
61 |
Km85+065 |
nt |
62 |
Km88+700 |
nt |
63 |
Km103+730 |
nt |
64 |
Km107+242 |
nt |
65 |
Km113+273 |
nt |
66 |
Km118+550 |
nt |
67 |
Km132+400 |
nt |
68 |
Km141+650 |
nt |
69 |
Km144+030 |
nt |
70 |
Km146+415 |
nt |
71 |
Km149+240 |
nt |
72 |
Km151+278 |
nt |
73 |
Km160+660 |
nt |
74 |
Km162+890 |
nt |
75 |
Km167+870 |
nt |
76 |
Km173+170 |
nt |
77 |
Km178+330 |
nt |
78 |
Km180+750 |
nt |
79 |
Km193+730 |
nt |
80 |
Km195+290 |
nt |
81 |
Km203+405 |
nt |
82 |
Km205+730 |
nt |
83 |
Km208+015 |
nt |
84 |
Km212+110 |
nt |
85 |
Km215+910 |
nt |
86 |
Km217+150 |
nt |
87 |
Km217+500 |
nt |
88 |
Km222+275 |
nt |
89 |
Km225+242 |
nt |
90 |
Km226+930 |
nt |
91 |
Km227+950 |
nt |
92 |
Km229+020 |
nt |
93 |
Km232+400 |
nt |
94 |
Km234+430 |
nt |
95 |
Km245+465 |
nt |
96 |
Km246+530 |
nt |
97 |
Km276+095 |
nt |
98 |
Km277+295 |
nt |
99 |
Km278+790 |
nt |
100 |
Km281+600 |
nt |
101 |
Km282+835 |
nt |
102 |
Km23+550 |
Hà Nội - Đồng Đăng |
103 |
Km85+535 |
nt |
104 |
Km91+910 |
nt |
105 |
Km103+700 |
nt |
106 |
Km120+360 |
nt |
107 |
Km128+110 |
nt |
108 |
Km130+210 |
nt |
109 |
Km134+300 |
nt |
110 |
Km146+270 |
nt |
111 |
Km19+632 |
Kép - Hạ Long |
112 |
Km20+175 |
nt |
113 |
Km21+320 |
nt |
114 |
Km22+175 |
nt |
115 |
Km23+780 |
nt |
116 |
Km24+962 |
nt |
117 |
Km25+450 |
nt |
118 |
Km27+125 |
nt |
119 |
Km28+062 |
nt |
120 |
Km43+140 |
nt |
121 |
Km45+075 |
nt |
122 |
Km50+708 |
nt |
123 |
Km53+292 |
nt |
124 |
Km63+782 |
nt |
125 |
Km81+029 |
nt |
126 |
Km100+264 |
nt |
127 |
Km101+842 |
nt |
128 |
Km48+746 |
Kép - Lưu Xá |
129 |
Km49+384 |
nt |
130 |
Km52+900 |
nt |
131 |
Km3+269 |
Chí Linh - Phả Lại |
132 |
Km14+203 |
nt |
133 |
Km14+595 |
nt |
134 |
Km6+375 |
Gia Lâm - Hải Phòng |
135 |
Km25+900 |
Bắc Hồng - Văn Điển |
136 |
Km13+350 |
Mai Pha - Na Dương |
137 |
Km265+275 |
Phố Lu - Xuân Giao |
138 |
Km267+555 |
nt |
139 |
Km3+510 |
Diêu Trì - Quy Nhơn |
140 |
Km1+870 |
Bình Thuận - Phan Thiết |
141 |
Km2+870 |
nt |
DANH SÁCH 222 ĐƯỜNG NGANG XÂY DỰNG MỚI CÒN LẠI TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT
TT |
Lý trình |
Tuyến đường sắt |
1 |
Km109+350 |
Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh |
2 |
Km144+745 |
nt |
3 |
Km192+995 |
nt |
4 |
Km204+300 |
nt |
5 |
Km207+160 |
nt |
6 |
Km216+430 |
nt |
7 |
Km237+100 |
nt |
8 |
Km260+380 |
nt |
9 |
Km265+470 |
nt |
10 |
Km268+870 |
nt |
11 |
Km277+020 |
nt |
12 |
Km291+140 |
nt |
13 |
Km296+695 |
nt |
14 |
Km322+590 |
nt |
15 |
Km325+025 |
nt |
16 |
Km326+350 |
nt |
17 |
Km333+795 |
nt |
18 |
Km364+370 |
nt |
19 |
Km367+990 |
nt |
20 |
Km393+125 |
nt |
21 |
Km400+545 |
nt |
22 |
Km402+560 |
nt |
23 |
Km405+398 |
nt |
24 |
Km410+825 |
nt |
25 |
Km424+105 |
nt |
26 |
Km426+740 |
nt |
27 |
Km428+300 |
nt |
28 |
Km430+650 |
nt |
29 |
Km434+450 |
nt |
30 |
Km435+425 |
nt |
31 |
Km439+175 |
nt |
32 |
Km440+005 |
nt |
33 |
Km441+420 |
nt |
34 |
Km443+097 |
nt |
35 |
Km445+690 |
nt |
36 |
Km464+425 |
nt |
37 |
Km473+150 |
nt |
38 |
Km475+595 |
nt |
39 |
Km476+645 |
nt |
40 |
Km478+875 |
nt |
41 |
Km485+190 |
nt |
42 |
Km529+350 |
nt |
43 |
Km534+253 |
nt |
44 |
Km670+510 |
nt |
45 |
Km722+440 |
nt |
46 |
Km750+120 |
nt |
47 |
Km753+350 |
nt |
48 |
Km826+350 |
nt |
49 |
Km893+710 |
nt |
50 |
Km1028+080 |
nt |
51 |
Km1038+100 |
nt |
52 |
Km1074+390 |
nt |
53 |
Km1119+450 |
nt |
54 |
Km1273+650 |
nt |
55 |
Km1294+730 |
nt |
56 |
Km1297+950 |
nt |
57 |
Km1301+400 |
nt |
58 |
Km1361+375 |
nt |
59 |
Km1371+762 |
nt |
60 |
Km1404+860 |
nt |
61 |
Km1438+300 |
nt |
62 |
Km1527+950 |
nt |
63 |
Km1543+444 |
nt |
64 |
Km1552+910 |
nt |
65 |
Km1559+375 |
nt |
66 |
Km1567+370 |
nt |
67 |
Km1568+800 |
nt |
68 |
Km1579+370 |
nt |
69 |
Km1585+620 |
nt |
70 |
Km1598+890 |
nt |
71 |
Km17+484 |
Yên Viên - Lào Cai |
72 |
Km48+770 |
nt |
73 |
Km67+252 |
nt |
74 |
Km75+212 |
nt |
75 |
Km89+150 |
nt |
76 |
Km91+920 |
nt |
77 |
Km92+700 |
nt |
78 |
Km93+547 |
nt |
79 |
Km94+919 |
nt |
80 |
Km99+842 |
nt |
81 |
Km105+076 |
nt |
82 |
Km107+925 |
nt |
83 |
Km109+328 |
nt |
84 |
Km110+140 |
nt |
85 |
Km110+794 |
nt |
86 |
Km111+576 |
nt |
87 |
Km113+058 |
nt |
88 |
Km119+585 |
nt |
89 |
Km127+780 |
nt |
90 |
Km138+550 |
nt |
91 |
Km141+850 |
nt |
92 |
Km142+890 |
nt |
93 |
Km153+440 |
nt |
94 |
Km169+050 |
nt |
95 |
Km172+300 |
nt |
96 |
Km192+450 |
nt |
97 |
Km239+075 |
nt |
98 |
Km240+955 |
nt |
99 |
Km259+135 |
nt |
100 |
Km263+975 |
nt |
101 |
Km268+915 |
nt |
102 |
Km292+920 |
nt |
103 |
Km18+905 |
Gia Lâm - Hải Phòng |
104 |
Km28+505 |
nt |
105 |
Km29+706 |
nt |
106 |
Km32+200 |
nt |
107 |
Km33+160 |
nt |
108 |
Km33+411 |
nt |
109 |
Km33+860 |
nt |
110 |
Km34+490 |
nt |
111 |
Km35+400 |
nt |
112 |
Km35+845 |
nt |
113 |
Km36+048 |
nt |
114 |
Km37+431 |
nt |
115 |
Km38+355 |
nt |
116 |
Km39+429 |
nt |
117 |
Km40+450 |
nt |
118 |
Km42+472 |
nt |
119 |
Km45+100 |
nt |
120 |
Km47+610 |
nt |
121 |
Km49+570 |
nt |
122 |
Km52+836 |
nt |
123 |
Km55+955 |
nt |
124 |
Km65+813 |
nt |
125 |
Km71+515 |
nt |
126 |
Km79+591 |
nt |
127 |
Km82+089 |
nt |
128 |
Km83+250 |
nt |
129 |
Km83+885 |
nt |
130 |
Km85+785 |
nt |
131 |
Km87+400 |
nt |
132 |
Km88+820 |
nt |
133 |
Km89+950 |
nt |
134 |
Km92+675 |
nt |
135 |
Km93+395 |
nt |
136 |
Km94+570 |
nt |
137 |
Km87+095 |
Hà Nội - Đồng Đăng |
138 |
Km97+145 |
nt |
139 |
Km106+575 |
nt |
140 |
Km155+580 |
nt |
141 |
Km162+613 |
nt |
142 |
Km18+495 |
nt |
143 |
Km22+800 |
nt |
144 |
Km27+800 |
nt |
145 |
Km34+910 |
nt |
146 |
Km44+668 |
nt |
147 |
Km54+700 |
nt |
148 |
Km61+820 |
nt |
149 |
Km69+128 |
nt |
150 |
Km72+150 |
nt |
151 |
Km74+070 |
nt |
152 |
Km75+685 |
nt |
153 |
Km78+270 |
nt |
154 |
Km80+085 |
nt |
155 |
Km83+425 |
nt |
156 |
Km88+960 |
nt |
157 |
Km90+950 |
nt |
158 |
Km98+285 |
nt |
159 |
Km105+075 |
nt |
160 |
Km107+520 |
nt |
161 |
Km139+752 |
nt |
162 |
Km140+820 |
nt |
163 |
Km152+740 |
nt |
164 |
Km2+975 |
Kép - Hạ Long |
165 |
Km3+625 |
nt |
166 |
Km5+731 |
nt |
167 |
Km9+184 |
nt |
168 |
Km9+960 |
nt |
169 |
Km11+948 |
nt |
170 |
Km15+100 |
nt |
171 |
Km15+770 |
nt |
172 |
Km16+480 |
nt |
173 |
Km19+187 |
nt |
174 |
Km24+925 |
nt |
175 |
Km25+862 |
nt |
176 |
Km26+887 |
nt |
177 |
Km29+687 |
nt |
178 |
Km32+557 |
nt |
179 |
Km33+355 |
nt |
180 |
Km34+129 |
nt |
181 |
Km38+368 |
nt |
182 |
Km38+889 |
nt |
183 |
Km39+920 |
nt |
184 |
Km40+177 |
nt |
185 |
Km40+695 |
nt |
186 |
Km41+068 |
nt |
187 |
Km41+961 |
nt |
188 |
Km44+097 |
nt |
189 |
Km46+013 |
nt |
190 |
Km46+880 |
nt |
191 |
Km47+333 |
nt |
192 |
Km48+226 |
nt |
193 |
Km52+821 |
nt |
194 |
Km54+503 |
nt |
195 |
Km55+811 |
nt |
196 |
Km57+805 |
nt |
197 |
Km59+491 |
nt |
198 |
Km67+001 |
nt |
199 |
Km71+925 |
nt |
200 |
Km76+025 |
nt |
201 |
Km80+071 |
nt |
202 |
Km45+268 |
Kép - Lưu Xá |
203 |
Km25+400 |
Bắc Hồng - Văn Điển |
204 |
Km10+650 |
Đông Anh - Quán Triều |
205 |
Km14+100 |
nt |
206 |
Km23+551 |
nt |
207 |
Km34+400 |
nt |
208 |
Km10+040 |
Mai Pha - Na Dương |
209 |
Km10+661 |
nt |
210 |
Km12+560 |
nt |
211 |
Km21+350 |
nt |
212 |
Km24+400 |
nt |
213 |
Km25+480 |
nt |
214 |
Km27+180 |
nt |
215 |
Km29+300 |
nt |
216 |
Km263+760 |
Phố Lu - Xuân Giao |
217 |
Km1+780 |
Diêu Trì - Quy Nhơn |
218 |
Km6+170 |
nt |
219 |
Km81+990 |
Đà Lạt - Trại Mát |
220 |
Km83+251 |
nt |
221 |
Km5+991 |
Bình Thuận - Phan Thiết |
222 |
Km6+940 |
nt |
DANH SÁCH XỬ LÝ CÁC VỊ TRÍ VI PHẠM HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI - TP. HỒ CHÍ MINH
TT |
Bên trái đường sắt |
Bên phải đường sắt |
1 |
Km436+525 đến Km437+860; |
|
2 |
Km460+450 đến Km460+820; |
|
3 |
Km512+700 đến Km513+595; |
|
4 |
Km521+300 đến Km521+600; |
Km521+350 đến Km521+450; |
5 |
Km781+500 đến Km781+600; |
|
6 |
Km781+760 đến Km781+860; |
|
7 |
|
Km782+145 đến Km782+200; |
8 |
Km788+100 đến Km788+200; |
|
9 |
|
Km800+430 đến Km800+530; |
10 |
Km807+050 đến Km807+200; |
|
11 |
|
Km810+00 đến Km810+130; |
12 |
|
Km810+600 đến Km810+700; |
13 |
Km815+730 đến Km815+830; |
|
14 |
Km816+200 đến Km816+300; |
|
15 |
Km821+900 đến Km822+000; |
|
16 |
Km832+00 đến Km832+100; |
Km832+00 đến Km832+100; |
17 |
Km854+520 đến Km854+620; |
|
18 |
Km864+330 đến Km864+330; |
|
19 |
Km870+140 đến Km870+240; |
Km870+140 đến Km870+190; |
20 |
Km873+300 đến Km873+400; |
Km873+300 đến Km873+400; |
21 |
Km876+300 đến Km876+400; |
Km876+300 đến Km876+400; |
22 |
Km877+600 đến Km877+700; |
Km877+600 đến Km877+700; |
23 |
Km880+430 đến Km880+530; |
Km880+430 đến Km880+530; |
24 |
Km886+00 đến Km886+100; |
Km886+00 đến Km886+100; |
25 |
Km895+720 đến Km895+820; |
Km895+720 đến Km895+820. |
26 |
Km896+230 đến Km896+300. |
|