ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2016/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo
trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 64/TTr-STP ngày 15/8/2016 về việc ban hành Quy chế phối
hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra)
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH
tỉnh;
- Như Điều 3 (để thi hành);
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo TQ, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng Tin học và công báo;
- TP, PTP, CV khối NCTH;
- Lưu: VT, NC (P.Hà)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong
việc thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Những nội dung liên
quan đến quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không
được quy định tại Quy chế này, thì thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Thủ trưởng
cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính.
5. Các tổ chức,
cá nhân liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự quản lý
thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan theo quy định
của pháp luật.
3. Xác định rõ trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
4. Việc phối hợp phải
được thực hiện kịp thời, chính xác, chặt chẽ, hiệu quả.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, hoàn thiện
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2.
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
3.
Phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi
phạm hành chính.
4.
Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
5.
Quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý
vi phạm hành chính.
6.
Thống kê về xử lý vi phạm hành chính; báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
7.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vụ việc phức
tạp.
8. Phối
hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1.
Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý
vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ
chức họp, hội nghị về xử lý vi phạm hành chính.
3. Sơ
kết, tổng kết công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4.
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều
6. Phối hợp xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tổ chức
thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định biện
pháp nhằm bảo đảm thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn
thi hành của trung ương và thực hiện chức năng quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Tổng hợp
chung trên địa bàn tỉnh về các vướng mắc, bất cập, các quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban
hành mới theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh chủ trì theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi chức năng, lĩnh vực quản lý để kịp thời
phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn, kiến nghị bằng văn bản với Bộ, ngành chủ quản, đồng thời gửi
văn bản kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này.
3. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính, các văn bản hướng dẫn thi hành và chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo phân cấp.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương;
b) Tổng hợp
các vướng mắc, bất cập, các quy định không khả thi, mâu thuẫn, chồng chéo trong
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi Sở Tư pháp tổng
hợp.
Điều
7. Phối hợp xây dựng và thực hiện Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp:
a) Hàng năm,
xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
và chủ trì triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi ban hành;
b) Theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch;
c) Tổng hợp,
xây dựng báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tiến độ thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn nghiệp
vụ của Bộ, Ngành trung ương để tổ chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính theo lĩnh vực quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này, trừ trường hợp báo cáo đột xuất
hoặc báo cáo theo chuyên đề theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình tại địa bàn
có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
theo quy định.
Điều
8. Phối hợp phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi
phạm hành chính
1. Sở Tư pháp:
a) Phổ biến, tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định chung về xử lý vi phạm hành
chính đến cán bộ, nhân dân;
b) Đăng tải đầy đủ Luật
xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp;
c) Tập huấn thẩm quyền,
trình tự, thủ tục chung về xử phạt vi phạm hành chính cho các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính;
2. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền
pháp luật; tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm
hành chính theo lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tới
cán bộ, nhân dân trên địa bàn; tổ chức tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ xử lý vi
phạm hành chính cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều
9. Phối hợp kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp ban hành quyết định kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc
đối với vụ việc phức tạp quy định tại Điểm c và d Khoản 2 Điều 21 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; đồng thời chủ trì phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp về kết quả kiểm tra;
2. Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; phòng, ban, cơ quan cấp huyện có liên quan cử cán bộ, công chức tham
gia Đoàn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập;
3. Cơ quan, cá nhân là
đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan đến
nội dung kiểm tra cho Đoàn kiểm tra; giải trình những vấn đề có liên quan đến nội
dung kiểm tra.
Điều
10. Phối hợp quản lý, cập nhật, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính;
b) Chủ trì hoặc phối hợp
với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin cho cán bộ,
công chức làm công tác quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã.
2. Các cơ quan, người
có thẩm quyền thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày
30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP và
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều
11. Phối hợp thống kê về xử lý vi phạm
hành chính; báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Phối hợp thống kê về
xử lý vi phạm hành chính
Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, số liệu thống kê; cung cấp thông tin, số liệu thống kê thuộc phạm vi
quản lý cho Sở Tư pháp để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc thống kê về xử lý
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê và hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
2.
Phối hợp báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý về Sở Tư
pháp trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05
tháng 10 đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Sở Tư pháp ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm:
- Theo dõi, tổng hợp số liệu xử phạt vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của pháp luật và Quy chế này;
- Xây dựng dự thảo báo cáo tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo 6
tháng; trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo năm.
c) Nội dung, thời điểm lấy số liệu báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 25 Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP.
Điều
12. Phối hợp tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vụ việc phức tạp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
1. Trường hợp vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện mà còn có những quan điểm chưa thống nhất trong việc
xử phạt vi phạm hành chính, thì người đứng đầu cơ quan lập hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính có thể quyết định việc trao đổi, lấy ý kiến của Sở Tư pháp (đối với
vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), hoặc Phòng
Tư pháp (đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện) và phải dành thời gian ít nhất là 03 (ba) ngày để Sở Tư pháp hoặc
Phòng Tư pháp nghiên cứu hồ sơ vụ việc.
2. Trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định triệu tập họp để lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Điều
13. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính
1. Người đứng đầu các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vụ việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Chủ tịch quyết
định giao cho một cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
xác minh và tham mưu giúp Chủ tịch giải quyết theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ vụ việc cho cơ quan phối hợp để nghiên cứu, tham gia
ý kiến. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử lãnh đạo, cán bộ, công chức phối hợp
nghiên cứu tham mưu giải quyết vụ việc.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
14. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm
cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách Nhà
nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách.
2. Sở Tài chính tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý về thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật về ngân sách.
Điều
15. Trách nhiệm thi hành
1. Người đứng đầu các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi lĩnh
vực thẩm quyền quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.