ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2013/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định
việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài
chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi Khóa XI, Kỳ họp thứ 7
Quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND
ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 166/TTr-STC ngày 22/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu phí tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc
ban hành phí đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan Thuế, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức, đơn vị được
thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND
ngày 26/02/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức thu phí
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
(Sau đây được gọi chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất).
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh trực thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định tại
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
(Sau đây được gọi chung là Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp), Hội đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Các cơ quan, đơn vị và các đối
tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất.
Điều 3. Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh trực thuộc Sở Tư pháp.
2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản).
Điều 4. Hội đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất
Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng
đất được thành lập theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày
16/8/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
Chương II
PHÍ THAM GIÁ ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Đối tượng
nộp phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất
Điều 6. Đối tượng
được thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Mức
thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (đất ở phân lô):
STT
|
Giá
trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Mức
thu
(đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 200 triệu đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200 triệu đồng đến 500
triệu đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 02 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 02 ha đến 05 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 05 ha
|
5.000.000
|
3. Trường hợp cuộc đấu giá không tổ
chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được hoàn lại
toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên đấu giá.
Chương III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Nguồn
kinh phí cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
Nguồn kinh phí cho hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
1. Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất thu của người tham gia đấu giá quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Khoản tiền đặt trước của người
đăng ký tham gia đấu giá đất vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định khoản 1, khoản 2
và điểm a khoản 3 Điều 22 Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh
b) Quy định trong phương án đấu
giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt
3. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nội
dung chi
Nguồn kinh phí thu được theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Quy định này được sử dụng để chi phí cho
các nội dung công việc sau:
1. Chi phí xác định giá khởi điểm theo
quy định tại Điều 11 Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh, bao gồm:
a) Chi cho công tác khảo sát giá đất
để xây dựng giá khởi điểm hoặc chi phí thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá
để xác định giá khởi điểm;
b) Chi tổ chức các cuộc họp để thẩm
định giá khởi điểm;
c) Chi in tài liệu và các khoản
chi khác có liên quan trực tiếp đến việc thẩm định giá khởi điểm.
2. Chi cho việc tổ chức bán đấu
giá quyền sử dụng đất:
a) Nội dung chi cho việc tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá quyền dụng đất. Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp sử dụng khoản chi phí dịch vụ này để thực hiện các công việc
sau:
a1) Lập hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định;
a2) Nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất;
a3) Tổ chức cho người tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất xem thực tế lô đất (thửa đất) đưa ra đấu giá nếu người
tham gia đấu giá đất có yêu cầu;
a4) Giải đáp thắc mắc có liên quan
đến đấu giá đất của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có);
a5) Niêm yết, thông báo công khai
và tổ chức phiên đấu giá theo quy định tại Điều 17 Quyết định số
27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh;
a6) Hoàn thiện hồ sơ kết quả phiên
đấu giá quyền sử dụng đất để bàn giao cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quyết định số
27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh
b) Nội dung chi của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất (trong trường hợp không thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản này); bao gồm các chi phí sau:
b1) Lập hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định;
b2) Lập kế hoạch đấu giá quyền sử
dụng đất;
b3) Nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất;
b4) Tổ chức cho người tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất xem thực tế lô đất (thửa đất) đưa ra đấu giá nếu người
tham gia đấu giá đất có yêu cầu;
b5) Giải đáp thắc mắc có liên quan
đến đấu giá đất của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có);
b6) Niêm yết, thông báo công khai
theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh;
b7) Chi thuê địa điểm để tổ chức
phiên đấu giá trong trường hợp cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất không bố trí được địa điểm đấu giá;
b8) Chi phí tham dự phiên đấu giá
đất, chi bồi dưỡng làm thêm ngoài giờ cho các thành viên Hội đồng đấu giá đất
và Tổ chuyên viên giúp việc (nếu thành lập Tổ chuyên viên);
b9) Chi phí in ấn, phô tô tài liệu
và văn phòng phẩm liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất;
b10) Hoàn thiện hồ sơ kết quả
phiên đấu giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
trúng đấu giá đất;
b11) Các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Nội dung chi của cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất (ngoài các nội dung chi theo quy định
tại khoản 2 Điều này), bao gồm:
a) Chi phí xác định giá khởi điểm
theo quy định khoản 1 Điều này;
b) Chi phí cho việc đo vẽ, phân
lô, xác định mốc giới lô đất (thửa đất) ngoài thực địa;
c) Chi phí cho việc lập kế hoạch đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
thực hiện đấu giá;
d) Chi phí lập thủ tục bàn giao đất
ngoài thực địa cho người trúng đấu giá đất;
đ) Chi phí hồ sơ, giấy tờ có liên quan
đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không bao gồm phí, lệ phí theo
quy định) cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất (nếu người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất có yêu cầu);
e) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan được giao xử lý đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện.
Điều 10. Mức
chi
1. Đối với các khoản chi đã có
tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Chi phí cho việc xác định giá
khởi điểm:
a) Chi phí cho việc khảo sát giá đất
thực hiện theo chế độ quy định về kinh phí chi các cuộc điều tra thuộc nguồn vốn
sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước;
b) Chi phí thuê tổ chức thẩm định
giá thực hiện theo Hợp đồng giữa cơ quan có chức năng và tổ chức thẩm định giá
hoặc kết quả đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá;
c) Chi tổ chức các cuộc họp để thẩm
định giá khởi điểm, mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày;
3. Chi phí dịch vụ trả cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định
này.
4. Đối với những khoản chi chưa có
tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Thủ
trưởng cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định chi
nhưng phải bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 11. Chi
phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Mức chi phí dịch vụ chi trả cho
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trong trường hợp đấu giá thành được quy định
như sau:
STT
|
Giá
trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/Hợp đồng
|
Mức
chi phí
|
1
|
Từ 01 tỷ đồng trở xuống
|
15 triệu đồng + 01% trên phần
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
2
|
Từ trên 01 tỷ đồng
đến 05 tỷ đồng
|
25 triệu đồng + 01% trên phần
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
3
|
Từ trên 05 tỷ đồng
đến 10 tỷ đồng
|
35 triệu đồng + 01% trên phần
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng
|
45 triệu đồng + 01% trên phần
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
5
|
Từ trên 50 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng
|
55 triệu đồng + 01% trên phần
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
6
|
Từ trên 100 tỷ đồng
|
65 triệu đồng + 01% trên phần
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm
|
2. Mức chi phí quy định tại khoản
1 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và là mức tối đa cho một Hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất. Việc xác định chi phí cụ thể cho từng cuộc đấu
giá căn cứ vào mức chi phí tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đăng ký khi đăng
ký tham gia tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất (trong trường hợp không thực hiện
đấu thầu) hoặc căn cứ vào kết quả đấu thầu (trong trường hợp thực hiện đấu thầu)
nhưng không vượt quá mức chi phí dịch vụ trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và tổng mức chi phí trả cho một hợp đồng
bán đấu giá thành không quá 300 triệu đồng. Việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 13 Quy định này.
3. Trường hợp việc đấu giá quyền sử
dụng đất không thành (toàn bộ Hợp đồng) thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
được thanh toán các khoản chi phí thực tế, hợp lý theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản, nhưng không được vượt quá mức chi phí đấu giá trong trường hợp đấu
giá thành.
4. Trường hợp một Hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành
thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo
giá khởi điểm để xác định chi phí trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Riêng đối với các lô đất bán đấu giá không
thành được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản nhưng tối đa không vượt quá 50% chi phí còn lại theo hợp đồng (không
bao gồm 01% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu
giá với giá khởi điểm).
5. Chi phí dịch vụ bán đấu giá quyền
sử dụng đất thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được xác định
trong Biên bản thanh lý Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 12. Lập
dự toán, phê duyệt dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Lập dự toán kinh phí đấu giá
quyền sử dụng đất
Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất căn cứ vào mức thu, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều
8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Quy định này và khối lượng công việc dự kiến phát
sinh để lập dự toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này xem xét phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
2. Phê duyệt dự toán kinh phí đấu
giá quyền sử dụng đất
a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố
phê duyệt dự toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất phân lô làm
nhà ở trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố;
b) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự
toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp còn lại trên cơ
sở đề nghị của Sở Tài chính.
3. Quản lý, sử dụng và quyết toán
chi phí đấu giá quyền sử dụng đất
a) Cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng chi phí đấu giá quyền sử
dụng đất và báo cáo quyết toán kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; phần kinh phí
còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
b) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản thuộc Sở Tư pháp sử dụng khoản chi phí dịch vụ theo quy định tại Điều
11 Quy định này để chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quy định này và thanh quyết toán theo niên độ
ngân sách.
c) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
sử dụng khoản chi phí dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Quy định này để chi phí
cho việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 9 Quy định này. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản có nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định của pháp luật và có quyền quản lý, sử dụng sau khi nộp thuế theo quy định
của pháp luật. Hàng năm, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện quyết toán
thuế đối với chi phí dịch vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Sở Tư pháp: Thông báo công khai
danh sách tổ chức bán đấu chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện thực hiện
bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Thu phí tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất của người tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 7 Quy định này. Cấp
chứng từ thu phí theo hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh;
b) Thu khoản tiền đặt trước của
người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết
định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh trong thời gian tối đa 04 ngày làm việc
trước ngày tổ chức phiên đấu giá.
Trong thời gian lưu giữ khoản tiền
đặt trước, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo quản an toàn
khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng các biện pháp
bảo quản: Lưu giữ tại cơ quan thường trực của Hội đồng hoặc gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Hoàn trả khoản tiền đặt trước:
c1) Trường hợp người tham gia đấu
quyền sử dụng đất không trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được hoàn trả
cho người tham gia đấu giá tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc phiên đấu giá;
c2) Nộp ngân sách nhà nước khoản
tiền đặt trước của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá của cấp có thẩm quyền.
d) Hoàn trả lại toàn bộ tiền phí
tham gia đấu giá đất đã nộp của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.
3. Cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất:
a) Lập dự toán kinh phí đấu giá
quyền sử dụng đất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều
12 Quy định này
b) Trước khi ký hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất, thực hiện thông báo công khai bằng văn bản về việc thuê
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất
(trong trường hợp không thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất). Thông
báo được gửi cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
thông báo của Sở Tư pháp; đồng thời thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền
hình Quảng Ngãi ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày.
c) Quyết toán kinh phí đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định
4. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:
a) Thu phí tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất của người tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 7 Quy định này. Cấp
chứng từ thu phí theo hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh;
b) Thu khoản tiền đặt trước của
người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết
định số 27/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh trong thời gian tối đa 04 ngày làm việc
trước ngày tổ chức phiên đấu giá.
Trong thời gian lưu giữ khoản tiền
đặt trước, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm bảo quản an toàn
khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp áp dụng các phương thức
bảo quản: Lưu giữ tại tổ chức bán đấu giá, trong tài khoản giao dịch của tổ chức
bán đấu giá tại Ngân hàng hoặc gửi Kho bạc Nhà nước. Trường hợp tiền đặt trước
được lưu giữ trong tài khoản giao dịch của tổ chức bán đấu giá tại Ngân hàng
thì số tiền lãi phát sinh được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp (Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng
Ngãi) hoặc cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp (Đối với doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản).
c) Hoàn trả khoản tiền đặt trước:
c1) Trường hợp người tham gia đấu
quyền sử dụng đất không trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được hoàn trả
cho người tham gia đấu giá tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc phiên đấu giá.
c2) Chuyển trả khoản tiền đặt trước
của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá
quyền sử dụng đất trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cấp có thẩm quyền.
d) Hoàn trả lại toàn bộ tiền phí
tham gia đấu giá đất đã nộp của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.
đ) Chuyển kinh phí còn lại của phí
tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Quy định này cho cơ quan ký hợp đồng
bán đấu giá quyền sử dụng đất ngay sau khi thanh lý hợp đồng bán đấu giá theo
quy định.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các
ngành báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.