Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 11/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/06/2011
Ngày có hiệu lực 26/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Lê Đình Sơn
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2011/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2010/QĐ-UBND NGÀY 16/3/2010 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau khi đã thống nhất với các sở, ngành, địa phương) tại Văn bản số 981/STNMT-ĐKTK ngày 31/5/2011, kèm Báo cáo thẩm định số 408/STP-XDVB ngày 31/5/2011 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh ban hành tại Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của UBND tỉnh như sau:

1. Bổ sung khoản 2, Điều 2 về đối tượng áp dụng như sau:

“2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Văn bản này.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) các cấp (sau đây gọi là Hội đồng bồi thường); Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (hoặc Tổ thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) cấp tỉnh và cấp huyện (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định)”.

2. Sửa đổi khoản 1, Điều 5 về giá đất, diện tích để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:

“1. Giá đất để tính bồi thường và việc tính chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

a) Trường hợp diện tích đất bị thu hồi có được do đấu giá quyền sử dụng đất, thì giá đất để tính bồi thường là giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất nhân với hệ số chênh lệch giữa giá đất trúng đấu giá chia cho giá đất được UBND tỉnh quy định tại thời điểm đấu giá. Hệ số chênh lệch tối đa được tính là 1,5; trường hợp hệ số chênh lệch lớn hơn mức 1,5 thì áp dụng mức 1,5.

b) Trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất, người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ vào hiện trạng thực tế về san lấp mặt bằng, tôn tạo đất được giao, được thuê, thời gian còn lại chưa được sử dụng đất và giá đất để tính chi phí đầu tư còn lại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:

- Về chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được tính tối đa không quá 70% khối lượng thực tế san lấp, tôn tạo;

- Đối với đất nông nghiệp chi phí đầu tư còn lại vào đất được tính tối đa không quá 30% giá trị đất nông nghiệp cùng loại, cùng vị trí được bồi thường trên địa bàn”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 14 về bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất như sau:

“4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:

Được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do các Bộ chuyên ngành ban hành; giá trị công trình xây dựng mới chủ đầu tư phải lập và trình cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành thẩm định trước khi trình duyệt kinh phí bồi thường; phần vật tư, thiết bị của công trình bị tháo dỡ mà còn sử dụng được thì thu hồi giao cho chủ đầu tư công trình quản lý sử dụng; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm đề xuất cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xác định giá trị còn lại của phần vật tư, thiết bị của công trình bị tháo dỡ và trừ vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chủ đầu tư công trình.

Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư công trình đề xuất UBND tỉnh xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật.

Các công trình có thiết bị, vật tư, phụ tùng phụ trợ trong dây chuyền hệ thống công nghệ khi tháo dỡ, lắp đặt địa điểm mới thì chi phí bồi thường áp dụng bao gồm: chi phí tháo lắp, vận chuyển, hao hụt, bảo quản, bảo dưỡng và chi phí lắp đặt mới tại thời điểm, mọi trách nhiệm quản lý sử dụng thuộc chủ sở hữu tài sản. Đơn giá áp dụng theo đơn giá xây dựng và lắp đặt hiện hành do UBND tỉnh quy định”.

4. Sửa đổi Điều 23 về Hỗ trợ di chuyển (chỉ áp dụng cho những hộ chấp hành di dời đúng tiến độ được duyệt) như sau:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác mà chấp hành việc di dời đúng tiến độ được duyệt thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.

a) Mức hỗ trợ di chuyển cho hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau:

- Di chuyển trong phạm vi không quá 1 Km: 2.600.000 đồng/hộ

- Di chuyển trong phạm vi từ trên 1 Km - 5 Km: 4.000.000 đồng/hộ

- Di chuyển trong phạm vi trên 5 Km - 10 Km: 6.000.000 đồng/hộ

- Di chuyển trong phạm vi trên 10 Km - 15 Km: 8.500.000 đồng/hộ

- Di chuyển trên 15 Km: 12.000.000 đồng/hộ

[...]