ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2010/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 09 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI CỤC THỦY LỢI VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT,
BÃO TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV, ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 409/TTr-SNV, ngày 02 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão tỉnh Kon Tum trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 09/QĐ-UB, ngày 22 tháng 01 năm
1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Chi cục Thủy lợi.
Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 4 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng.
Chi cục Thủy
lợi và Phòng, chống lụt, bão là cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý nhà nước về chuyên ngành và thực hiện chức năng quản lý
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý và khai thác các hệ thống công trình thủy lợi;
phòng chống lụt bão trên địa bàn tỉnh đồng thời có chức năng theo dõi việc thực
hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên phạm vi toàn
tỉnh.
Chi cục Thủy
lợi và Phòng, chống lụt, bão chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng Cục Thủy lợi trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Thuỷ
lợi và Phòng, chống lụt, bão có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Tham mưu
cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công trình thủy lợi;
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, đê,
kè; theo dõi việc thực hiện chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý các
quy hoạch về công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện các quy định
về quản lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông,
suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Giúp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia đóng góp ý kiến về thiết kế cơ
sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán thuộc báo cáo kinh tế kỹ thuật của các
dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa công trình thủy lợi; thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công - tổng dự toán các dự án thủy lợi, kè sông do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư theo sự phân công, phân cấp
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi thuộc ngành quản
lý; công trình phòng, chống lụt, bão; công tác phòng, chống lụt, bão, úng, hạn,
sạt lở đất, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo an toàn công trình.
5. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thủy
lợi.
6. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
7. Tham mưu
cho Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh để giúp UBND tỉnh xây dựng và chỉ
đạo việc thực hiện các phương án phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai,
hạn hán, bảo vệ các khu vực kinh tế, dân cư trong địa phương, khắc phục hậu
quả do lụt, bão gây ra trong phạm vi địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức
theo dõi, cập nhật về tình hình mưa, bão, lũ trong tỉnh, phối hợp với các
ngành, các tổ chức, các địa phương để kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng,
chống lụt, bão tỉnh phương án xử lý các sự cố về các công trình và các thiệt
hại khác do thiên tai gây ra.
9. Tổng hợp
tình hình thiệt hại, đề xuất trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban
chỉ huy phòng, chống lụt, bão và UBND tỉnh các biện pháp khắc phục hậu quả do
lũ, bão gây ra.
10. Kiểm tra
việc sử dụng vật tư, vật liệu dùng cho công tác phòng, chống lụt, bão hàng năm.
11. Đề xuất
việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống lụt, bão.
12. Tổ chức và
triển khai việc thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành ở địa phương theo
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định của pháp
luật có liên quan.
13. Hướng dẫn
thực hiện và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào lĩnh vực quản lý và
khai thác công trình thuỷ lợi trên phạm vi toàn tỉnh.
14. Quản lý tổ
chức, biên chế và tài sản được giao theo đúng quy định của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
TỔ CHỨC
BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC
Điều 3. Tổ chức bộ máy.
1. Lãnh đạo Chi
cục có: Chi cục trưởng, không quá hai Phó Chi cục trưởng.
2. Các phòng
chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành
chính - Tổng hợp (bao gồm tổ chức, hành chính quản trị, kế hoạch, văn thư lưu
trữ);
- Phòng Quản
lý khai thác và Xây dựng cơ bản (bao gồm Quản lý khai thác công trình
thủy lợi, công tác xây dựng cơ bản chuyên ngành, góp ý thẩm định hồ
sơ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra chất lượng các công
trình thủy lợi …);
- Phòng Quản
lý Quy hoạch - Phòng, chống lụt, bão (bao gồm quản lý công tác quy hoạch,
công tác phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, theo dõi công tác
nước sinh hoạt và vệ sinh mộ trường nông thôn, thanh tra chuyên ngành …);
Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quyết định thành lập các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và bổ nhiệm các chức danh thuộc Chi cục theo quy định phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ hiện hành.
Điều 4. Biên chế.
Biên chế của
Chi cục được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục trưởng.
1. Chi cục
trưởng là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục.
2. Chi cục
trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Chỉ đạo các
phòng chuyên môn thuộc Chi cục thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện
tốt mọi chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục.
- Ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh theo đúng chức năng và thẩm quyền quy
định.
- Phân công
cho Phó chi cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác của Chi cục; ủy
quyền cho Phó chi cục trưởng giải quyết các công việc của Chi cục khi Chi cục
trưởng vắng mặt.
- Thực hiện
nhiệm vụ của chủ tài khoản Chi cục, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực
hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Chi cục
theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí
trong Chi cục và các Phòng chuyên môn trực thuộc Chi cục.
- Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chi cục trưởng.
1. Giúp việc
cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; tham gia ý kiến với Chi cục trưởng về công việc
chung của cơ quan.
2. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng khi Chi cục trưởng ủy quyền.
3. Được chủ
tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng
chương trình công tác:
Trên cơ sở chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
cục xây dựng chương trình kế hoạch công tác từng thời kỳ, làm cơ sở cho quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng nội dung kế hoạch và chương trình
công tác tháng, quý, 06 tháng và năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn
giải quyết công việc:
Những công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục, nếu pháp luật đã quy định
thời hạn giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không
quy định thời hạn giải quyết, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chi cục trưởng (hoặc Phó Chi cục trưởng phụ trách lĩnh vực
được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho tổ chức
hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết
hoặc không giải quyết được phải có văn bản nêu rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và
công dân biết.
3. Chế độ soạn
thảo, trình ký và ban hành văn bản:
Việc soạn thảo
văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ
ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản
phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản. Văn bản chỉ được ban
hành sau khi đã kiểm tra và văn thư đã vào sổ theo dõi.
a, Trình ký và ban hành
văn bản:
Đối với văn bản thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chi cục trưởng
có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với văn bản thuộc thẩm
quyền của Chi cục trưởng: Việc ký và ban hành văn bản do Chi cục trưởng chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức; Phó chi cục trưởng khi được Chi cục trưởng
ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và thể
thức văn bản trước Chi cục trưởng và pháp luật.
Điều
8. Chế độ thông tin, báo cáo.
1. Chi cục trưởng báo cáo
hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên
đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Tổng Cục Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Khi đi công tác ngoài
tỉnh, Chi cục trưởng phải báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước 03 ngày, trường hợp đột xuất thì phải báo cáo ngay trước khi đi
công tác để Giám đốc Sở cho ý kiến.
3. Khi có vấn đề đột xuất
nảy sinh vượt quá thẩm quyền, Chi cục trưởng phải báo kịp thời với cấp có thẩm
quyền để xem xét, chỉ đạo và xử lý.
Điều
9. Mối quan hệ công tác.
1. Đối với Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục
Thuỷ lợi:
- Chịu sự giám sát của
HĐND tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn về mọi hoạt
động thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý công trình
thuỷ lợi; phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh.
- Chịu sự hướng dẫn, chỉ
đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng Cục Thủy lợi.
2. Đối với các sở,
ngành:
Là mối quan hệ phối hợp
quản lý ngành; theo dõi, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, về chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác quản lý các công trình
thủy lợi; phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn các huyện,
thành phố.
3. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Là mối quan hệ phối hợp
quản lý ngành và quản lý lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về công
tác quản lý các công trình thủy lợi; phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên
tai trên địa bàn các huyện, thành phố.
4. Đối với các phòng
ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là mối quan hệ
phối hợp, triển khai thực hiện công tác được giao.
5. Đối với các tổ chức
đoàn thể:
Chi cục phối hợp với các
đoàn thể tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, trong ngành
tham gia phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác chuyên môn
và nhiệm vụ công tác của đoàn thể; tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt
động theo quy định của pháp luật và điều lệ của các đoàn thể.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
10. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
và Phòng, chống lụt, bão căn cứ vào Quy định này và các văn bản có liên
quan để quy định nhiệm cụ thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Chi cục.
Điều
11. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
và Phòng, chống lụt, bão có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung, Chi cục trưởng báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.