ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1089/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 14
tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN BỔ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỐN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRONG 02 NĂM: 2009 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19
tháng 5 năm 2009 của liên Bộ: Xây dựng - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh An
Giang về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh An
Giang (giai đoạn 2009 - 2012) và quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm
2010 về việc điều chỉnh, bổ sung điều 1 của Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 23
tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang (giai đoạn 2009 - 2012);
Căn cứ Quyết định số 278/QĐ-BKH ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc Ngân sách nhà
nước năm 2010;
Căn cứ Văn bản số 5403/BTC-NSNN ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính về
việc tạm ứng kinh phí thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho tỉnh An Giang theo
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của các Giám đốc sở: Xây dựng - Kế hoạch và Đầu tư - Lao động
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình liên sở số 23/TTrLS.XD-TC-KHĐT-LĐTBXH ngày
07 tháng 6 năm 2010 và ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản số 661/STC-ĐT
ngày 07 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh An
Giang thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ trong 02 năm 2009 - 2010 như sau:
1. Tổng nguồn vốn đầu
tư là 134.388 triệu đồng, bao gồm:
1.1. Vốn Ngân sách TW (vốn hỗ trợ và vốn hỗ
trợ phần đối ứng): 46.793 triệu đồng, bao gồm:
+ Năm 2009: 11.026 triệu đồng;
+ Năm 2010: 7.458 triệu đồng + 28.309 triệu
đồng = 35.767 triệu đồng.
1.2. Vốn đối ứng ngân sách tỉnh bố trí trong
năm 2010 (bố trí từ nguồn vốn đầu tư XDCB năm 2010 do cấp tỉnh quản lý):
4.253,9 triệu đồng.
1.3. Vốn huy động: sử dụng từ nhiều nguồn huy
động được tập trung về một đầu mối là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc - tỉnh An Giang
(trong đó có nguồn vốn hỗ trợ của Công ty Xổ số kiến thiết An Giang) để thực
hiện cho các hộ thuộc diện đối tượng của đề án theo quy định (tính tương xứng
với mức hỗ trợ đã được thống nhất chung của đề án) là: 30.805,2 triệu đồng.
1.4. Vốn cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã
hội tính tối đa mỗi hộ có nhu cầu vay không quá 8 triệu đồng/căn là 52.536
triệu đồng. (chỉ tiêu này sẽ thực hiện theo thực tế nhu cầu cần vay và kết quả
giải ngân của NHCSXH).
2. Nguyên tắc phân
bổ:
2.1. Đối tượng ưu tiên giải quyết: Tập trung giải quyết
dứt điểm cho 04 đối tượng theo thứ tự ưu tiên; 50% đối tượng 5 và 25% đối tượng
6 gồm: 6567 hộ.
+ Năm 2009: tập trung giải quyết dứt điểm các
hộ nghèo thuộc vùng dân tộc nghèo thiểu số và đối tượng gia đình có công cách
mạng.
+ Năm 2010: giải quyết số còn lại nhằm giải
quyết dứt điểm cho 04 đối tượng theo thứ tự ưu tiên; 85% đối tượng 5 và 25% đối
tượng 6, đảm bảo tương ứng với số kinh phí đã được TW hỗ trợ cho 02 năm 2009 và
2010.
Cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình có công với cách mạng (đối
tượng 1): 177 hộ.
a-1. Hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 là 129 hộ.
a-2. Hộ gia đình có công với cách mạng đang
cư trú tại vùng còn lại là 48 hộ.
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số
(đối tượng 2): 1.444 hộ
b-1. Hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 là 1.370 hộ.
b-2. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc đang cư
trú tại vùng còn lại là 74 hộ.
c) Hộ gia đình sống trong vùng thường xuyên
xảy ra thiên tai (đối tượng 3): 66 hộ thuộc vùng bình thường.
d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (đối
tượng 4): 1.900 hộ thuộc vùng bình thường.
đ) Hộ gia đình sống trong vùng đặc biệt khó
khăn (85% đối tượng 5): 1.555 hộ.
e) 25% hộ gia đình còn lại: 1.425 hộ.
2.2. Mức hỗ trợ và cơ cấu nguồn trong định
suất hỗ trợ:
a) Hộ có công cách mạng (đối tượng 1): 177 hộ
a-1. Đối với hộ có công là thương binh 4/4, bệnh
binh 41% trở lên: 136 hộ
- Đối với hộ gia đình đang cư trú tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ: 115 hộ:
+ Ngân sách Trung ương: 7,7 triệu đồng/căn
(trong đó: vốn hỗ trợ 7 triệu đồng/căn và vốn hỗ trợ đối ứng bổ sung từ ngân
sách TW 0,7 triệu đồng/căn);
+ Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy
định: 0,7 triệu đồng/căn;
+ Vốn huy động: sử dụng từ nguồn vận động,
huy động tập trung về MTTQ tỉnh (kể cả nguồn vốn hỗ trợ vận động của Công ty Xổ
số kiến thiết An Giang) để thực hiện bổ sung thêm cho đủ định suất: 23,6 triệu
đồng/căn;
+ Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH): tùy theo nhu cầu cần vay thêm của mỗi hộ nhưng không vượt quá định
mức cho vay của NHCSXH theo quy định: không quá 8 triệu đồng/căn.
- Đối với hộ gia đình đang cư trú tại các
vùng còn lại: 21 hộ:
+ Ngân sách Trung ương: 6,6 triệu đồng/căn
(trong đó: vốn hỗ trợ 6 triệu đồng/căn và vốn hỗ trợ đối ứng bổ sung từ ngân
sách TW 0,6 triệu đồng/căn);
+ Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy
định: 0,6 triệu đồng/căn;
+ Vốn huy động: sử dụng từ nguồn vận động,
huy động tập trung về MTTQ tỉnh (kể cả nguồn vốn hỗ trợ vận động của Công ty Xổ
số kiến thiết An Giang) để thực hiện bổ sung thêm cho đủ định suất: 24,8 triệu
đồng/căn.
+ Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH): tùy theo nhu cầu cần vay thêm của mỗi hộ nhưng không vượt quá định
mức cho vay của NHCSXH theo quy định: không quá 8 triệu đồng/căn.
a.2- Đối với hộ có công không phải là thương
binh 4/4, bệnh binh 41% trở lên: 41 hộ, bao gồm:
- Đối với hộ gia đình đang cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ: 14 hộ
+ Ngân sách Trung ương: 7,7 triệu đồng/căn
(trong đó: vốn hỗ trợ 7 triệu đồng/căn và vốn hỗ trợ đối ứng bổ sung từ ngân
sách TW 0,7 triệu đồng/căn);
+ Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy
định: 0,7 triệu đồng/căn;
+ Vốn huy động: sử dụng từ nguồn vận động,
huy động tập trung về MTTQ tỉnh (kể cả nguồn vốn hỗ trợ vận động của Công ty Xổ
số kiến thiết An Giang) để thực hiện bổ sung thêm cho đủ định suất: 11,6 triệu
đồng/căn;
+ Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH): tùy theo nhu cầu cần vay thêm của mỗi hộ nhưng không vượt quá định
mức cho vay của NHCSXH theo quy định: không quá 8 triệu đồng/căn.
- Đối với hộ gia đình đang cư trú tại các
vùng còn lại: 27 hộ:
+ Ngân sách Trung ương: 6,6 triệu đồng/căn
(trong đó: vốn hỗ trợ 6 triệu đồng/căn và vốn hỗ trợ đối ứng bổ sung từ ngân
sách TW 0,6 triệu đồng/căn);
+ Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy
định: 0,6 triệu đồng/căn;
+ Vốn huy động: sử dụng từ nguồn vận động,
huy động tập trung về MTTQ tỉnh (kể cả nguồn vốn hỗ trợ vận động của Công ty Xổ
số kiến thiết An Giang) để thực hiện bổ sung thêm cho đủ định suất: 12,8 triệu
đồng/căn;
+ Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH): tùy theo nhu cầu cần vay thêm của mỗi hộ nhưng không vượt quá định
mức cho vay của NHCSXH theo quy định: không quá 8 triệu đồng/căn.
b. Hộ gia đình nghèo và hộ gia đình dân tộc
thiểu số (đt 2,3,4,5,6): 6.390 hộ
b-1. Đối với hộ gia đình đang cư trú tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ: 3.008 hộ.
+ Ngân sách Trung ương: 7,7 triệu đồng/căn
(trong đó: vốn hỗ trợ 7 triệu đồng/căn và vốn hỗ trợ đối ứng bổ sung từ ngân
sách TW 0,7 triệu đồng/căn);
+ Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy
định: 0,7 triệu đồng/căn;
+ Vốn tín dụng ưu đãi (mức tối đa không quá):
8 triệu đồng/căn;
+ Vốn huy động: sử dụng từ nguồn vận động,
huy động tập trung về MTTQ tỉnh (kể cả nguồn vốn hỗ trợ vận động của Công ty Xổ
số kiến thiết An Giang) để thực hiện bổ sung thêm cho đủ định suất: 3,6 triệu
đồng/căn;
b-2. Đối với hộ gia đình đang cư trú tại các
vùng còn lại: 3.382 hộ
+ Ngân sách Trung ương: 6,6 triệu đồng/căn
(trong đó: vốn hỗ trợ 6 triệu đồng/căn và vốn hỗ trợ đối ứng bổ sung từ ngân
sách TW 0,6 triệu đồng/căn);
+ Vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy
định: 0,6 triệu đồng/căn;
+ Vốn tín dụng ưu đãi (mức tối đa không quá):
8 triệu đồng/căn;
+ Vốn huy động: sử dụng từ nguồn vận động,
huy động tập trung về MTTQ tỉnh (kể cả nguồn vốn hỗ trợ vận động của Công ty Xổ
số kiến thiết An Giang) để thực hiện bổ sung thêm cho đủ định suất: 4,8 triệu
đồng/căn.
3. Phân bổ chỉ tiêu
kế hoạch:
Tổng vốn hỗ trợ trong 02 năm 2009 - 2010 là 134.388
triệu đồng, gồm 81.852 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách và vốn huy động;
kết hợp với dự kiến là 52.536 triệu đồng từ nguồn vốn vay ưu đãi tín
dụng, phân bổ cho 11 huyện, thị xã, thành phố: 6.567 hộ.
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số hộ
|
Tổng số vốn
|
Vốn hỗ trợ
|
Vốn vay NHCS
|
|
Tổng cộng
|
6,567
|
134,388
|
81,852
|
52,536
|
1
|
TP. Long Xuyên
|
117
|
2,340
|
1,404
|
936
|
2
|
TX. Châu Đốc
|
63
|
1,260
|
756
|
504
|
3
|
Huyện Tân Châu
|
413
|
8,320
|
5,016
|
3,304
|
4
|
Huyện An Phú
|
922
|
18,692
|
11,316
|
7,376
|
5
|
Huyện Phú Tân
|
363
|
7,336
|
4,432
|
2,904
|
6
|
Huyện Châu Phú
|
498
|
9,980
|
5,996
|
3,984
|
7
|
Huyện Tịnh Biên
|
898
|
18,360
|
11,176
|
7,184
|
8
|
Huyện Tri Tôn
|
1,321
|
28,360
|
17,792
|
10,568
|
9
|
Huyện Chợ Mới
|
620
|
12,600
|
7,640
|
4,960
|
10
|
Huyện Châu Thành
|
658
|
13,188
|
7,924
|
5,264
|
11
|
Huyện Thoại Sơn
|
421
|
8,492
|
5,124
|
3,368
|
12
|
MTTQ tỉnh t.hiện 2009
|
273
|
5,460
|
3,276
|
2,184
|
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc lập, phê duyệt danh sách đối tượng; kiểm tra, đôn
đốc UBND các xã được phân bổ chỉ tiêu vốn hỗ trợ về nhà ở tổ chức triển khai
thực hiện đúng các quy định hiện hành đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 08/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19/5/2009 của Liên Bộ: Xây dựng -
Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Việc hỗ trợ nhà ở theo kế hoạch này phải được
tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành chậm nhất trước ngày 30 tháng 8 năm
2010, để tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức sơ kết 2 năm thực hiện
chương trình giai đoạn 2009 - 2010.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì dưới
sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và sự tập trung vận động của cả hệ thống Chính trị; kết
hợp sự điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc huy động nguồn
vốn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân (kể cả nguồn vốn hỗ trợ của Công ty Xổ số
kiến thiết tỉnh) để bổ sung cùng với ngân sách tỉnh đảm bảo đủ nguồn vốn triển
khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng quy định.
Theo nguyên tắc hòa chung nguồn kinh phí vận
động được và các nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách TW và ngân sách tỉnh để thực
hiện đề án này, giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, căn cứ vào kết quả huy động được và tiến độ thực hiện của từng địa phương
để phân bổ vốn hỗ trợ kịp thời về cho từng huyện thị theo tiến độ giải ngân
từng tháng. Tại từng thời điểm nhất định, nguồn vốn có gì khó khăn, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
3. Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - chi
nhánh tỉnh An Giang căn cứ theo đối tượng phân bổ của quyết định này, kết quả
thực hiện của từng địa phương bố trí giải ngân ngay nguồn vốn vay để giải quyết
hỗ trợ kịp thời cho từng đối tượng.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng của địa phương trong 02
năm 2009 - 2010 từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 để thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và trình điều chỉnh bổ sung của kế hoạch vốn ĐTXDCB năm 2010
trong 06 tháng cuối năm 2010.
5. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn được giao
năm 2009 và 2010, Tổ Điều phối chương trình xóa nhà tạm bợ cho người nghèo chịu
trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch; kịp
thời báo cáo UBND tỉnh các vấn đề vướng mắc, khó khăn và kết quả thực hiện.
6. Giao Giám đốc Sở Xây dựng với tư cách Tổ
trưởng Tổ Điều phối chương trình xóa nhà tạm bợ cho người nghèo chủ trì tổ chức
điều hành thực hiện quyết định này. Tổ chức theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết
quả thực hiện định kỳ hàng tháng về Tỉnh ủy, HĐND, UBND và UBMTTQ tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày
16/9/2009 của UBND tỉnh An Giang về việc phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2009.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh
tỉnh An Giang, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ: XD, TC, KHĐT, LĐTBXH và NHCSXHVN, NHNNVN (để báo cáo);
- TT. TU, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh An Giang;
- Các Sở: XD, TC, KHĐT, LĐ-TBXH;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh; NHCSXH tỉnh An Giang;
- Ban Dân tộc; Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP. UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, Phòng XDCB, VX;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Biên Cương
|