UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1064/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 23 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN
CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số: 26/2005/PLUBTVQH ngày 29/6/2005 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội;
Căn cứ Nghị
định số: 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính Phủ hướng dẫn một số điều của
Pháp Lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số: 09/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 9/6/2004 của Bộ Lao động-TBXH
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên
môn giúp UBND các cấp quản lý Nhà nước về Lao động TBXH ở địa phương;.
Căn cứ
Thông tư số: 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động -thương binh và
xã hội hướng dẫn về hồ sơ lập hồ sơ thực hiện chế độ người có công với cách
mạng; Thông tư số 25/2007/TT-BLĐTBXH ngày 15/11/2007 của Bộ Lao động thương
binh và xã hội hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ ưu đãi người có công; Thông
tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH- TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007của Bộ LĐTBXH,
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh bổ sung sửa đổi một số quy định tại Thông tư
Liên tịch số 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 9/6/2003 2007 của Bộ LĐTBXH,
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Lao động-TB&XH tại Tờ tình số: 2455/SLĐTBXH ngày 13/12/2007
về việc phân công, phân cấp quản lý thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý thực
hiện chính sách, chế độ đối với Người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ký. Các quy định trước
đây trái với quyết định này đều bói bỏ.
Điều 3. Ông Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, Ngành, Chủ tịch UBND Huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
-- Như điều
3 QĐ;
-- Bộ Lao động-TBXH;
-- Cục kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp);Để báo cáo
-- TT Tỉnh uỷ;
-- TTHĐND,UBND tỉnh;
-- Lưu: VT,VX.Qđpcqlcsncông208
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1064 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2008 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG.
Điều 1. Quy định này phân cấp trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao- thương
binh và xã hội, Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố và cơ quan, đơn vị
trong việc quản lý thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với
người có công với cách mạng;
Điều 2. Phân cấp thực hiện chế độ ưu đãi người có công bảo đảm nguyên
tắc sau:
-Thực hiện
chính sách ưu đãi kịp thời;
- Công khai
dân chủ;
- Đúng đối
tượng, đúng chế độ;
- Thủ tục đơn
giản, thuận lợi;
- Trách nhiệm
của các ngành, các cấp cụ thể rõ ràng nhằm thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có công trên địa bàn.
Điều 3. Nghiêm cấm các tổ chức và cá nhân lợi dụng chính sách của Nhà
nước lập hồ sơ giả mạo hoặc khai man hồ sơ để hưởng chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng;
Chương II
NỘI DUNG
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG.
Điều 4.
Nội dung phân
cấp quản lý thực hiện chính sách ưu đãi Người có công tập trung vào các chế độ
sau đây:
1. Chế độ trợ
cấp 1 lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc; Bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được Nhà nước tặng huân chương, huy chương kháng
chiến; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày,
TNXP hoàn thành nhiệm vụ ( có các giấy tờ chứng nhận theo quy định) .
2. Chế độ mai
táng phí, trợ cấp 1 lần đối với người có công hoặc thân nhân người có công đang
hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần;
3. Chế độ trợ
cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người hoạt động cách mạng trước ngày
1 tháng 1 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến
trước tổng khởi nghĩa ngày 19 tháng 8 năm 1945; Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ thương tật, bệnh tật từ 61% trở lên từ
trần;
4. Các chế độ
ưu đãi khác như: Chế độ trợ cấp ưu đãi giáo dục- Đào tạo, chế độ trợ giúp dụng
cụ chỉnh hình phục hồi chức năng, Chế độ Bảo hiểm y tế, chế độ điều dưỡng hàng
năm đối với người có công với cách mạng;
5. Công tác
quản lý lưu trữ hồ sơ người có công tại cấp Huyện, thị xã, thành phố;
Điều 5. Sở Lao động- Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm.
1. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ của người hy sinh do các huyện, thị xã, thành phố và các Sở,
Ban, Ngành, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tỉnh quản lý trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề nghị Bộ Lao động-TBXH trình Thủ tướng Chính phủ
cấp Bằng “Tổ quốc ghi công’’ cho liệt sỹ.
2. Tiếp nhận
hồ sơ người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định công
nhận theo quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006
của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội;
Ra quyết định
thực hiện chế độ theo quy định gồm hồ sơ các đối tượng sau đây:
- Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
- Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng
8 năm 1945
- Liệt sỹ và
thân nhân của liệt sỹ
- Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng
- Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến
- Người có
công giúp đỡ cách mạng
3. Tiếp nhận
kiểm tra, thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn và thủ tục hồ sơ các đối tượng sau
đây:
- Người hưởng
chính sách như thương binh.
- Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
- Con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
4. Quyết định
trợ cấp theo quy định, chuyển 01 bộ hồ sơ hoặc 01 bản trích lục hồ sơ của đối
tượng cho UBND Huyện, Thị xã, Thành phố (Phòng Nội vụ-Lao động thương binh và
xã hội) quản lý, lập dự toán kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp cho đối
tượng.
5. Cấp lại
giấy chứng nhận thương binh; giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương
binh; giấy chứng nhận bệnh binh, giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ theo đề nghị
của Uỷ Ban nhân dân Huyện, thị xã, thành phố;
6. Kiểm tra hồ
sơ lập danh sách, viết Bằng “Tổ quốc ghi công’’ kèm tờ trình báo cáo Bộ Lao
động-TBXH tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ cấp lại Bằng “Tổ quốc ghi công”;
Điều 6. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể chính trị xã hội, cơ quan đơn vị,
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh quản lý chịu trách nhiệm;
1. Lập hồ sơ,
thủ tục của người hy sinh hoặc người bị thương theo quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH
chuyển cơ quan chức năng ( Sở LĐTBXH) xem xét trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Tỉnh cấp giấy báo tử hoặc cấp giấy chứng nhận bị thương;
2. Tiếp nhận
hồ sơ của người hy sinh hoặc người bị thương đó được cơ quan thẩm quyền công
nhận, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và xã hội, Uỷ Ban nhân huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi cho đối tượng và thân nhân
của họ;
Điều 7. Uỷ Ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm.
1. Tiếp nhận,
kiểm tra, thẩm định hồ sơ người có công với cách mạng, ra quyết định thực hiện
chế độ cho đối tượng theo quy định của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng và Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ; chuyển 1 bộ hồ
sơ về Sở Lao động-TBXH để quản lý gồm hồ sơ đối tượng sau:
1.1. Trợ cấp 1
lần đối với người hoạt động kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân chương,
Huy chương kháng chiến hoặc Huân chương, huy chương chiến thắng.(kể cả đối
tượng còn sống hoặc đối tượng đã từ trần trước ngày 01/01/1995).
1.2. Trợ cấp 1
lần đối với người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đầy, thanh niên xung phong .
1.3. Giải
quyết chế độ mai táng phí (đối tượng không hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội) trợ
cấp 1 lần, chế độ tuất hàng tháng cho thân nhân người có công với cách mạng từ
trần gồm:
- Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
- Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng
8 năm 1945
- Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần.
1.4. Giải
quyết chế độ mai táng phí (đối tượng không hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội) trợ
cấp 1 lần đối với người có công hoặc thân nhân của họ đang hưởng trợ cấp hoặc
tiền tuất hàng tháng từ trần gồm:
- Thân nhân
liệt sỹ.
- Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến.
- Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B suy giảm khả năng
lao động do thương tật từ 21% đến 60%.
- Bệnh binh
suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 41% đến 60%.
- Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ bị dị dạng, dị tật
đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
1.5. Trợ cấp
mai táng phí (đối tượng không hưởng Bảo hiểm xã hội) đối với đối tượng sau đây
từ trần:
- Người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt từ đầy.
- Người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy
chương kháng chiến hoặc huân chương, huy chương chiến thắng.
- Người có
công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến.
1.6. Quyết
định ngừng trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sỹ, con thương binh, con người
hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con bệnh binh hết
thời hạn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà
chết theo quy định của chính sách.
2. Thực hiện
một số chế độ ưu đãi khác quy định tại các điều 30, điều 31 chương II Nghị định
số 54/2006/NĐ-CP của Chính phủ gồm.
2.1. Chế độ
trợ cấp ưu đãi về giáo dục và đào tạo cho học sinh, sinh viên là người có công
và con của người có công với cách mạng.
2.2. Chế độ
cấp tiền mua phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng và vật
phẩm phụ đối với người có công và thân nhân của người có công với cách mạng.
2.3. Hợp đồng
mua Bảo hiển Y tế cho đối tượng chính sách (không hưởng chế độ bảo hiểm xã hội)
theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi.
3. Quản lý,
lưu trữ hồ sơ giải quyết chế độ người có công với cách mạng trên địa bàn và hồ
sơ do Sở Lao động-Thương binh và xã hội phân cấp quản lý để theo dõi thực hiện
chế độ cho đối tượng.
- Chỉ đạo việc
thanh tra, kiểm tra các xó, phường thị trấn về thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng; Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại tố cáo
của công dân về lĩnh vực thực hiện chính sách ưu đãi theo thẩm quyền quy định
tại luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Uỷ quyền cho giám đốc Sở Lao động-Thương binh và xã hội ký quyết
định đình chỉ vĩnh viễn hoặc tạm thời đình chỉ chế độ ưu đãi đối với các trường
hợp người có công hoặc thân nhân của họ vi phạm pháp luật quy định tại các điều
32, 33, 34,35 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ.
- Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước và tham mưu cho Uỷ Ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực
hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Lao động-thương binh và xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng ở các
huyện, thị xã, thành phố và cơ sở theo nội dung phân cấp tại quy định này.
Điều 10. Trong quá trình Tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
cần sửa đổi, bổ sung, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, Ngành, các
Doanh nghiệp báo cáo Sở Lao động-Thương binh và xã hội để tổng hợp trình Uỷ Ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.