UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
104/2005/QĐ-UB
|
Pleiku,
ngày 15 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ PLEIKU
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ban hành năm 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
Xây dựng.
- Căn cứ Quyết định số 1832/QĐ-BXD ngày 30/10/2001 ''V/v phê duyệt nhiệm vụ dự
án khảo sát, điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đến năm
2020''.
- Căn cứ Công văn số 877/BXD-KTQH ngày 14/06/2004 của Bộ xây dựng ''V/v thoả
thuận điều chỉnh Quy hoạch chung Xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020''.
- Căn cứ Nghị quyết số 06/2005/NQ-HĐND ngày 15/07/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Gia Lai;
- Theo đề nghị của Giám đốc sở xây dựng tại tờ trình số 411/TT-XD ngày
28/07/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2020, với những nội dung sau:
I/ Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch:
- Xác định vị
trí vai trò của thành phố Pleiku trong định hướng phát triển đô thị vùng Tây
Nguyên, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp cải tạo với
xây dựng mới, nhằm xây dựng thành phố Pleiku vừa có bản sắc địa phương vừa hiện
đại, và là trung tâm kinh tế, văn hóa - giáo dục, khoa học - kỹ thuật, thương mại,
dịch vụ và du lịch của tỉnh Gia Lai.
- Điều chỉnh
định hướng phát triển không gia đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tốc
độ đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội của thành phố Pleiku và của tỉnh Gia
Lai từ nay đến năm 2020.
II/ Phạm vi ranh giới điều chỉnh quy hoạch:
1. Vị trí:
Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai nằm ở phần Bắc Tây Nguyên có tọa độ địa lý: từ
13050'10'' - 14005'15'' vĩ đ ộ Bắc, 107050'30'' đến 108006'10'' kinh độ Đông.
2. Ranh giới:
Nghiên cứu quy hoạch trên toàn bộ ranh giới tự nhiên thành phố có giới hạn như
sau:
- Phía Bắc : giáp
huyện Chư Pảh
- Phía Nam :
giáp huyện Chư Prông và huyện Đắk Đoa
- Phía Đ ông
: giáp huyện Đắk Đoa
- Phía Tây :
giáp huyện Ia Grai
III/ Quy mô đất đai:
1. Hiện trạng
(năm 2004): 26.060,6ha, trong đó nội thị: 5.229,17ha
2. Quy hoạch
điều chỉnh:
- Quy hoạch
năm 1997 dự báo:
+ Năm 2005 diện
tích nội thị: 3.987,35ha với chỉ tiêu sử dụng đất: 398,74m2/người.
+ Năm 2020 diện
tích nội thị là: 6.199,25ha vời chỉ tiêu sử dụng đất: 354,24m2/người.
Nay điều chỉnh
như sau:
+ Năm 2010 diện
tích nội thị: 10.063ha với chỉ tiêu sử dụng đất 554,75m2/người.
+ Năm 2020 diện
tích nội thị: 12.793ha với chỉ tiêu mật độ sử dụng đất 477,55m2/người.
+ Chỉ tiêu đất
xây dựng đô thị trung bình 260m2/người.
IV/ Quy mô dân số:
1. Hiện trạng:
- Dân số
thành phố Pleiku (có đến ngày 31/12/2004): 188.473 người.
Trong đó: Nội
thị là 159.448 người. Dân số khác (các lực lượng an ninh, quốc phòng, các đơn vị
TW): là 25.000 người, ở nội thị: 9.500 người.
2. Quy hoạch
điều chỉnh:
- Quy hoạch
năm 1997 dự báo như sau:
+ N ăm 2005: 175.000
người. Trong đó nội thị: 120.000 người
+ Năm 2020:
275.000 người. Trong đó nội thị: 175.000 người
Nay điều chỉnh
như sau:
+ Năm 2005:
189.756 người. Trong đó nội thị: 136 người
Dân số khác:
26.000 người, ở nội thị: 11.000 người
+ Năm 2010:
230.000 người. Trong đó nội thị: 160.000 người
Dân số khác:
29.000 người, ở nội thị: 14.000 người
+ Năm 2020:
335.000 người. Trong đó nội thị: 250.000 người
Dân số khác:
35.000 người, ở nội thị: 19.000 người
V/.Định hướng phát triển và phân khu chức năng:
1. Hướng phát
triển:
* Định hướng
phát triển đô thị theo 4 hướng chính:
+ Hướng Bắc
theo Qu ốc lộ 14 đến huyện Chư Păh gắn với cụm công nghiệp Bắc Biển Hồ.
+ Hướng Nam
theo Quốc lộ 19 đến Hàm Rồng gắn với cụm công nghiệp Trà Bá và Khu công nghiệp
Nam Hàm Rồng.
+ Hướng Đông
theo Quốc lộ l9 về Bình Định đến phía đông Công viên văn hóa Đồng Xanh, gắn với
khu công nghiệp Trà Đa.
+ Hướng Đông
- Nam phát triển đến ranh giới của thành phố với huyện Đắk Đoa.
* Quy hoạch mở
rộng ranh giới nội thị của thành phố đến năm 2020 như sau:
+ Đến năm
2010 dự kiến mở rộng ranh giới nội thị ra các khu vực Trà Đa, Chư Á, Chư
HDrông, Diên Phú ... với quy mô khoảng 10.000ha.
+ Đến năm
2020 dự kiến mở rộng ranh giới nội thị với quy mô khoảng 13.000ha.
+ Đến năm
2020 và giai đoạn sau năm 2020, hướng phát triển mở rộng địa giới hành chính
thành phố sẽ mở rộng thêm ra một số khu vực:
- Phía Bắc
phát triển một phần của huyện Chư Păh đến thị trấn Phú Hòa
- Phía Nam
phát triển một phần quỹ đất khu vực Nam Hàm Rồng thuộc các huyện Đắk Đoa, Chư
Prông, Chư Sê.
- Phía Tây và
Tây Nam, mở rộng đến đường Hồ Chí Minh gồm xã Diên Phú và chuyển một phần đất
thuộc huyện Ia Grai vào ranh giới đô thị thành phố Pleiku, nghiên cứu phạm vi
ranh giới ngoài đường Hồ Chí Minh về phía Tây thành phố Pleiku tạo đường liên
xã Diên Phú - xã Gào - Bầu Cạn, đồng thời tính toán mở rộng hướng từ ngã tư Biển
Hồ đi xã Ia Sao nối với đường Hồ Chí Minh gắn khu công nghiệp phía Tây, chú ý
phát triển không gian hướng này.
+ Phát triển
về phía Đông Bắc mở rộng từ ngã tư Biển Hồ đến xã Hà Bầu và xã Đăk Smei (huyện
Đăk Đoa) nối với đường QL 19B.
2. Tổ chức
không gian đô thị:
* Phân chia
không gian đô thị thành các khu vực chính như sau:
+ Khu trung
tâm hiện tại sẽ quy hoạch chỉnh trang thành khu trung tâm hành chính chính trị của
tỉnh, thương mại dịch vụ và khu ở có mật độ cao, phát triển hiện đại. Mở rộng
khu trung tâm hiện nay về phía Tây gắn với việc hình thành khu trung tâm giáo dục
và khu ở thuộc xã Diên Phú, hình thành công viên văn hóa các dân tộc và khu
công nghiệp phía Tây.
+ Khu vực
phía Đông tổ chức quy hoạch thành khu trung tâm dịch vụ thương mại mới của
thành phố và khu trung tâm dịch vụ công nghiệp gắn với sự hình thành các khu đô
thị mới: Cỗu Sắt, Trà Đa.
+ Bố trí các
khu trung tâm công cộng tại các cửa ngõ phía Bắc, và phía Nam của thành phố (có
kết hợp các trung tâm công cộng cấp khu ở).
+ Cải tạo các
khu dân cư hiện có của đô thị ở khu vực trung tâm, phát triển các công trình
cao tầng, tăng mật độ xây dựng để tạo ra khu xây đựng tập trung hiện đại, quy
hoạch mới các khu ở phát triển chủ yếu về phía Đông và phía Nam, Đông Nam nhằm
phân chia thành phố thành 4 khu vực phát triển vệ tinh phía Bắc, Đông, Đông Nam
và phía Nam khu trung tâm chính của thành phố hiện có, là tiền đề cho việc hình
thành 4 quận trong tương lai khi thành phố có hệ thống cây xanh cảnh quan hợp
lý và phong phú.
3. Điều chỉnh
các khu chức năng:
+ Đến năm
2010 triển khai xây dựng hoàn chỉnh các khu đô thị mới đã được phê duyệt: Cầu Sắt,
Hoa Lư Phù Đổng, Suối Hội Phú...
+ Bố trí tại
xã Diên Phú khu vực phát triển trung tâm giáo dục đào tạo của tỉnh gồm: Trường
đại học, Trường chuyên nghiệp, khu ở của cán bộ công chức ngành giáo dục, y tế,
văn nghệ sỹ... quy mô quy hoạch từ 100 - 200ha.
+ Khu vực Tổng
kho xăng dầu dự kiến chuyển ra ngoài ranh giới nội thị, dành quỹ đất này bố trí
khu trung tâm y tế và khu ở chất lượng cao của thành phố.
+ Nghiên cứu
phương án chuyển các kho đạn ra ngoài phạm vi thành phố để dành quỹ đất này cho
việc mở rộng phát triển đô thị.
+ Giữ nguyên
và chỉnh trang các khu dân cư đô thị hiện có. Quy hoạch các khu dân cư mới có
kiến trúc hiện đại và mang bản sắc văn hóa Tây Nguyên.
+ Phát triển
các khu vực có tiềm năng thành các công viên cây xanh như: lâm viên Biển Hồ,
công viên văn hóa các dân tộc Gia Lai, công viên Trà Đa,
Công viên Đồng
Xanh, Lâm viên Hàm Rồng, công viên văn hóa thể dục thể thao, suối Hội Phú...
+ Khu công
nghiệp tập trung phát triển chủ yếu ở khu Trà Đa, Hàm Rồng và các cụm công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp thuộc Diên Phú, Ia Kênh, Chư Á và Bắc Biển, nghiên cứu
phát triển khu công nghiệp mới phía Tây Pleiku quy mô từ 500 - 700ha nằm trên
tuyến đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2.
+ Nghĩa trang
thành phố được quy hoạch làm 2 khu vực chính: phía Đông Bắc thành phố và phía
Đông nam thành phố.
+ Khu xử lý
rác thải được bố trí ở ngoại phạm vi trung tâm thành phố, thuộc địa bàn xã Gào,
Ia Kênh, quy mô từ 50 - 100ha với công nghệ xử lý rác hiện đại.
V/. Định hướng quy hoạch cải tạo xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
1. Giao
thông:
1.1 Giao
thông đối ngoại:
- Tuyến đường
vành đai phía Tây mở về phía Tây đường Lý Thái Tổ
- Tuyến đường
vành đai phía Đông mở ra phía Đông khu dân cư Trà Đa và cắt Quốc lộ 19 ở gần
công viên Đồng Xanh, kéo dài xuống Hàm Rồng và nối vào Quốc lộ 19B đi Đức Cơ.
- Đường Hồ
Chí Minh giai đoạn 2 về phía Tây của thành phố, dọc đường dây 500KV, điểm đầu từ
thị trấn Phú Hòa, điểm cuối giáp Mỹ Thạch - Chư Sê.
Quốc lộ 14 và
Quốc lộ 19 được giữ nguyên chỉ giới đường đỏ từ 30 đến 50m, xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống thoát nước, vỉa hè, cây xanh.
- Các tuyến
đường tỉnh lộ 664, 671, 662 chỉ giới đường đỏ 30m, chạy theo hướng Đông Tây và
nối các đường vành đai phía Tây thành phố.
- Đường tránh
Quốc lộ 19 (phía Đông thành phố) chạy từ ngã ba (giao nhau với QL19 tại xã An
Phú) qua xã Trà Đa, giao với tỉnh lộ 671 tại xã Biển Hồ chỉ giới đường đỏ 50m.
1.2. Giao
thông đối nội:
- Quốc lộ 14
cũ chỉ giới từ 35-50m tạo thành trục giao thông chính Bắc Nam của thành phố.
- Quy hoạch
đường Cách mạng tháng Tám kéo dài thành trục giao thông chính Đông Tây mới của
thành phố (đoạn từ ngã ba Hoa Lư đến cầu sắt chỉ chỉnh trang, giữa chỉ giới
30m. Đoạn từ cầu sắt nối dài về phía Đông quy hoạch chỉ giới đường 69m có giải
cây xanh cách ly ở giữa).
- Mở đường
17/3 từ sân bay nối thẳng đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 chỉ giới 60m.
- Đường Hùng Vương
- Nguyễn Vãn Cừ nối dài hướng đi Ia Grai đến đường Hồ Chí Minh chỉ giới 35m. Mở
tuyến đường Nơ Trang Long - Trường Chinh đến đường Lê Thánh Tôn (trường Cao Đẳng
Sư Phạm) và nối thẳng vào công viên văn hóa các dân tộc, với chỉ giới 50m.
- Mạng lưới
đường hiện có sẽ được cải tạo nâng cấp cả mặt đường và hè đường, giữ nguyên chỉ
giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đã được công bố.
Chỉ tiêu đất
giao thông quy hoạch:
Diện tích đất
giao thông tính theo đầu người: 25-26m2/người
Diện tích bãi
đỗ xe tính theo đầu người: 2,5 - 3m2/người
Mật độ đường
giao thông chính: 2,3 - 2,5km/km2.
1.3. Mạng
giao thông tỉnh:
- Bến xe liên
tỉnh: Toàn thành phố bố trí 3 bến xe về phía Bắc, Nam và phía Đông thành phố với
diện tích 45ha.
- Quy hoạch
các bãi đỗ xe trong khu vực nội thành và dọc các tuyến phố.
Các bãi đỗ xe
tải bố trí ở ngoài khu trung tâm.
1.4. Hàng
không: Sân bay sẽ được mở rộng và phát triển với diện tích l00ha, nối dài đường
hạ cất cánh thêm 600 - 1000m để máy bay lớn có thể hạ cánh được.
1.5. Đường sắt:
Hiện tại thành phố chưa có đường sắt nhưng trong tương lai định hướng sẽ có 2
phương án tuyến: Phương án 1 đường sắt chạy về phía Tây giáp đường Hồ Chí Minh.
Phương án 2 đường sắt chạy về phía Đông giáp đường tránh QL 19.
2. Cấp điện:
* Tính toán
phụ tải:
- Điện sinh
hoạt: Đợt đầu: 280w/ng tương ứng với 700kwh/người/năm
Tương lai:
330w/ng tương ứng 1500kwh/người/năm
- Công cộng,
dịch vụ: đợt đầu lấy 25% phụ tải điện sinh hoạt, tương lai 30% phụ tải điện
sinh hoạt.
-Công nghiệp
tập trung tính bình quân 250kw/ha.
* Định hướng
quy hoạch cấp điện:
Hiện tại
thành phố được cấp điện từ 2 trạm biến áp. Trạm biến áp Biển Hồ
110/35/22KV-10MW và trạm biến áp Diên Hồng 110/35/22KV.
Theo tính
toán phụ tải như trên tổng công suất yêu cầu trên thanh cái 22KV của trạm 110KV
(tính trong nội thị chưa kể ngoại thị và khu vực lân cận) ở giai đoạn đến 2010
là 196MW giai đoan 2020 là 265,89MW.
-Trạm
110/35/22KV Diên Hồng đến năm 2010 là 125MAV. Đến năm 2020 là 2x125MAV. Với
công suất này sẽ thoả mãn cả phủ tải vùng ngoại thị và lân cận.
- Cải tạo
nâng cấp công suất trạm 220KV Pleiku từ (lx125) lên (2x125) MAV.
- Lưới 22KV
dùng cáp ngầm có kết nối mạch vòng bình thường vận hành hở, ở khu vực có địa
hình phức tạp có thể đi nổi dùng dây bọc nhựa PVC.
- Trạm biến
áp 35/22/O,4KV (trạm lưới).
Các trạm biến
áp trong khu vực nội thị được xây dựng kiểu kín. Được bố trí hợp lý ở trung tâm
phụ tải khu vực đảm bảo bán kính phục vụ của lưới hạ thế 0,4KV.
3. Cấp nước:
Hệ thống cấp nước Pleiku hiện có công suất 20.000m3 /ngày đêm, đảm bảo đủ cấp
nước sạch cho khu vực dân cư nội thị hiện có (140.000 người) với tiêu chuẩn
dùng nước 120 lít/người/ngày đêm.
* Tổng nhu cầu
dùng nước giai đoạn đầu Q1 : 49.000m3 /ngày đêm đến năm 2010.
* Tổng nhu cầu
dùng nước giai đoạn dài hạn Q2 = 86.000m3/ngày đêm
- Quy hoạch hệ
thống cấp nước giai đoạn đầu:
+ Mở rộng hệ
thống mạng lưới phân phối nước hiện có, xây dựng đường ống cấp nước chính cho
khu vực mới phát triển, tạo thành vòng thống nhất sớm khai thác hết công suất
nhà máy nước Biển Hồ.
+ Xây dựng
nhà máy nước với công suất 36.000m3/ngày sử dụng nguồn nước Biển Hồ (sau năm
2010).
4. Thoát nước:
* Hệ thống
thoát nước mưa: Xây dựng bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thoát nước trong khu vực
trung tâm thành phố và các điểm thường hay úng ngập. Các khu quy hoạch, khu đô
thị mới phải được xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ và tách riêng hệ thống thoát nước
mưa và thoát nước thải. Khơi thông, hè các bờ hồ, bờ suối trong thành phố.
* Hệ thống
thoát nước thải:
Tiêu chuẩn nước
thải lấy : 80% tiêu chuẩn cấp nước.
- Xây dựng hệ
thống thoát nước chung, nước thải phải qua bể tự hoại trước khi đổ vào hệ thống
thoát nước chung.
- Từng bước
xây dựng hệ thống thoát nước rửa riêng, tách riêng nước thải sinh hoạt và sản
xuất đưa về trạm xử lý tập trung làm sạch trước khi xả ra.
-Xây dựng hệ
thống cống bao xung quanh các bờ hồ, dọc bờ suối để thu gom nước thải không cho
xả ra nguồn nước.
5. Xử lý rác
thải và vệ sinh môi trường:
- Xử lý chất
thải rắn: Xử lý cục bộ trong từng công trình, quy theo đặc điểm khu vực và khả
năng tài chính mà chọn hình thức cho thích hợp.
- Nước thải
công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế bắt buộc phải xử lý đạt tiêu chuẩn loại B
theo TCVN-5945-195 trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung.
- Rác thải được
thu gơm hàng ngày đưa về khu xử lý rác tập trưng, xử lý bằng công nghệ hiện đại.
Điều 2. Giao cho:
- Ủy ban nhân
dân thành phố Pleiku chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các Phường, xã tổ chức công bố quy hoạch để các cơ quan, đơn vị, các
cá nhân có liên quan thực hiện.
- Ủy ban nhân
dân thành phố Pleiku căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành lập quy hoạch
chi tiết xây dựng theo quy định hiện hành trình UBND
- Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với UBND thành phố Pleiku và các ngành, các cấp trong công tác
quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, lập chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa
điểm, thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 3. Các ông chánh văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông; Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Điện lực Gia Lai; Chủ tịch UBND thành phố Pleiku,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Các quyết định
trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thê Dũng
|