UBND TỈNH HÀ NAM
BAN CHỈ ĐẠO
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/QĐ-BCĐ
|
Hà Nam, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HÀ
NAM
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 109/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 1217/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Công
nghệ thông tin tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 87/QĐ-BCĐ ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Ban Chỉ đạo Công nghệ
thông tin tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh
Hà Nam và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH(D).
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Vũ Đại Thắng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/QĐ-BCĐ ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định chế độ làm việc,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Hà Nam
(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo); áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ
giúp việc, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các chương
trình ứng dụng và phát triển CNTT; Cổng Thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Tổ chức
của Ban Chỉ đạo
- Cơ cấu tổ chức và thành viên của
Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 12/8/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh Hà Nam;
- Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu
của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban thường trực Ban
Chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng
ban, 02 Phó Trưởng Ban; Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Cơ chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo
- Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách;
- Ban Chỉ đạo thảo luận và quyết định
các vấn đề thông qua các cuộc họp (định kỳ và đột xuất) hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản (trường hợp không tổ chức họp);
- Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
- Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, được quyền trưng tập, huy động cán bộ, nhân viên
thuộc quyền quản lý, điều hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo về lĩnh vực được phân công.
Điều 4. Chức năng
Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực
hiện các chương trình ứng dụng và phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh; Xây dựng và phát triển Cổng Thông tin điện tử tỉnh
và cổng con của các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, giải
pháp, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ,
các bộ, ngành trung ương và các chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh;
- Tham mưu chỉ đạo, định hướng, kiểm duyệt thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Hà Nam. Đề xuất các giải pháp để nâng
cao chất lượng của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam, đặc biệt là việc thực hiện
cung cấp các dịch vụ công;
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính
sách, giải pháp duy trì và nâng cao chỉ số về mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát
triển CNTT của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ (cơ quan thường
trực cải cách hành chính của tỉnh) trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của
các cơ quan nhằm thúc đẩy cải cách hành chính;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng
CNTT đã được đầu tư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của các cơ
quan; thực hiện nghiêm việc cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam, góp phần thúc đẩy cải cách hành
chính và phục vụ tốt nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Kiểm tra, đánh giá
kết quả ứng dụng CNTT và hoạt động của Cổng Thông tin điện
tử báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm, đột xuất kết quả hoạt động triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch,
các cơ chế, chính sách đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT và kiến nghị các biện
pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Quyền hạn
- Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin hoặc báo cáo về
tình hình triển khai thực hiện các dự án, hạng mục CNTT;
- Mời các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan
tham gia cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo;
- Được quyền trưng tập, huy động cán
bộ, nhân viên của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố vào Tổ giúp việc để giúp Ban Chỉ đạo trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ;
- Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực CNTT để tham
gia nghiên cứu góp ý các giải pháp công nghệ, chính sách, chiến lược phát triển
CNTT của tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ CÁC
THÀNH VIÊN VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
Điều 7. Trưởng
Ban Chỉ đạo
- Chỉ đạo, điều hành chung công việc
của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên Ban Chỉ đạo và cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo;
- Chủ trì các cuộc họp, buổi làm việc
của Ban Chỉ đạo; triệu tập các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề liên
quan về CNTT trên địa bàn tỉnh khi cần thiết;
- Quyết định các vấn đề thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Phó Trưởng
ban Chỉ đạo
1. Trách nhiệm chung
- Tham mưu giúp Trưởng Ban chỉ đạo,
đôn đốc, điều phối các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT; chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban về việc tổ chức thực hiện các hoạt
động thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao;
- Giúp Trưởng ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, kết luận tại các kỳ họp, buổi làm việc của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo Tổ giúp việc
chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu phục vụ các cuộc họp, buổi làm việc
của Ban Chỉ đạo;
- Tham gia các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Thực hiện báo cáo theo quy định và đề xuất, kiến nghị các vấn đề có liên quan
trong lĩnh vực được phân công;
- Triệu tập, phân công cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý tham gia Tổ giúp việc khi có nhu cầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
2. Trách nhiệm của các phó trưởng ban
a) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông (Phó Trưởng Ban thường trực)
- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai,
đôn đốc, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban
Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ khi Trưởng ban ủy quyền.
- Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo tổ chức
và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế
hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước của
tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về chất lượng nội dung công việc được
giao.
- Nghiên cứu, đề xuất và chỉ đạo, điều
hành thực hiện các giải pháp duy trì và nâng cao chỉ số về mức độ sẵn sàng ứng
dụng và phát triển CNTT của tỉnh; là đầu mối ứng dụng các
phần mềm phục vụ quản lý điều hành trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tham mưu các biện pháp định hướng
và kiểm duyệt thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh; đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
- Tham mưu các giải pháp tổ chức, quản lý để đẩy mạnh ứng
dụng các dịch vụ công trực tuyến đặc biệt là dịch vụ công mức độ 3,4 nhằm phục
công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Làm nhiệm vụ Thường trực của Ban Chỉ
đạo; chuẩn bị các nội dung, chương trình và các tài liệu
phục vụ các kỳ họp của Ban Chỉ đạo. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện ứng dụng
và phát triển CNTT, hoạt động của Cổng
Thông tin điện tử tại các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp kết
quả thực hiện của các cơ quan để tham mưu với Trưởng ban báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phó Trưởng ban)
- Chỉ đạo ứng dụng CNTT tại cơ quan;
chỉ đạo thực hiện việc cập nhật thông tin và trả lời trên chuyên mục Hỏi - Đáp
trên cổng con của cơ quan theo quy định.
- Kiểm tra, đôn
đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong việc gửi, nhận văn bản chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng; trả lời
kiến nghị của tổ chức và cá nhân về các thủ tục hành chính
trên Cổng Thông tin điện tử.
- Chuẩn bị điều
kiện phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Các Ủy
viên Ban chỉ đạo
- Giúp Trưởng ban chỉ đạo triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh phát triển ứng dụng
CNTT theo nhiệm vụ được phân công phụ trách; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Chỉ đạo việc ứng dụng và phát triển
CNTT thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách; triển khai, đôn đốc, kiểm tra tiến độ
thực hiện, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực được phân công, phụ
trách;
- Chỉ đạo thực hiện việc cập nhật
thông tin và trả lời trên chuyên mục Hỏi - Đáp trên cổng
con của cơ quan theo đúng quy định.
- Tổng hợp, báo
cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT theo
quy định và đề xuất, kiến nghị các vấn đề có liên quan theo lĩnh vực được phân
công;
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp, buổi
làm việc của Ban Chỉ đạo, khi vắng phải có lý do chính đáng và báo cáo Trưởng
ban hoặc thông qua cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Cơ quan
thường trực
- Định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu
của cấp có thẩm quyền: Tổng hợp tình hình ứng dụng và phát triển CNTT trong
toàn tỉnh để báo cáo Ban Chỉ đạo;
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cập nhật thông
tin và trả lời trên chuyên mục Hỏi - Đáp trên cổng con của cơ quan theo quy định;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình các
cuộc họp, buổi làm việc Ban Chỉ đạo;
- Tổ chức, hướng dẫn, triển khai các
nhiệm vụ theo Kết luận, chỉ đạo của Trưởng ban;
- Gửi tài liệu, báo cáo đến các thành
viên Ban Chỉ đạo; tổng hợp ý kiến của các thành viên để
chuẩn bị trước cho cuộc họp, buổi làm việc của
Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện
nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT. Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo về các cơ
chế, chính sách và kiến nghị biện pháp đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chuyên
môn và lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trình cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt; quản lý, sử dụng và thực hiện thanh, quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành.
Điều 11. Tổ giúp
việc
1. Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Tổ trưởng phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban Chỉ đạo về hoạt động của Tổ giúp việc.
2. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
a) Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo các
giải pháp kỹ thuật, xu hướng phát triển thuộc lĩnh vực CNTT trong và ngoài nước;
các giải pháp công nghệ phù hợp để áp dụng và giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện chương trình ứng dụng và phát triển CNTT trong tỉnh;
b) Nghiên cứu, phân tích và xây dựng
báo cáo chuyên đề về giải pháp công nghệ, đề xuất Ban Chỉ đạo về chương trình ứng
dụng và phát triển CNTT trong tỉnh;
c) Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ
các cuộc họp, buổi làm việc của Ban Chỉ đạo; gửi tài liệu
đến đại biểu tham dự trước cuộc họp ít nhất 03 ngày qua hệ
thống Quản lý văn bản hoặc hộp thư điện tử công vụ của tỉnh (....@hanam.gov.vn);
quản lý hồ sơ về hoạt động của Ban Chỉ đạo theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ
hội họp
- Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng/lần,
khi xét thấy cần thiết Trưởng ban triệu tập họp đột xuất;
- Trưởng ban quyết định triệu tập cuộc
họp mở rộng có sự tham gia của người đứng đầu cơ quan chủ trì hoặc các đối tác
tham gia thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên
quan đến ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
Điều 13. Chế độ
thông tin báo cáo
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố báo cáo định kỳ, đột xuất đến
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; việc
triển khai thực hiện kết luận, chỉ đạo của Trưởng ban, tình hình triển khai, ứng
dụng CNTT của cơ quan, đơn vị, địa phương. Báo cáo phải phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Thời hạn báo cáo: Báo cáo 6 tháng
(trước ngày 15/6); báo cáo năm (trước ngày 7/12).
- Tổ giúp việc tổng hợp, xây dựng báo
cáo 6 tháng và 1 năm về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi các thành viên Ban Chỉ đạo có ý kiến để tổng hợp, hoàn thiện và trình Trưởng ban xem xét, quyết định.
- Ban Chỉ đạo báo cáo Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT, Bộ Thông tin và Truyền
thông đối với các hoạt động của Ban Chỉ đạo và tình hình triển khai, ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Kinh
phí hoạt động Ban Chỉ đạo
- Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
do ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm thông qua cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
- Hàng năm, cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; quản lý điều hành chi và thanh quyết toán kinh
phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
- Các thành viên Ban Chỉ đạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Tổ giúp việc có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh mới các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo, phản ánh Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc thông qua cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết./.