ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
103/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 6197/TTr-STP-THPL ngày 25 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 21 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan thuộc cơ quan Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ
Đức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Tòa án nhân dân Thành phố;
- Viện kiểm sát nhân dân Thành phố;
- Cục Thi hành án dân sự Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Trung tâm Công báo;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (NCPC/Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 103/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các nội dung khác không nêu
tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, các cơ quan thuộc cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố (sau đây gọi chung
là các sở, ban, ngành); các cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan thi hành án; Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định pháp luật
về trách nhiệm bồi thường nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc phối hợp căn cứ trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên
môn của các cơ quan có liên quan; việc trao đổi, quản lý tài liệu trong quá
trình phối hợp bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
3. Bảo đảm việc quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước được thực hiện đồng bộ, kịp thời và hiệu
quả.
Điều 4. Hình thức phối hợp
Công tác phối hợp thực hiện
thông qua các hình thức sau đây:
1. Phối hợp bằng văn bản
Cơ quan chủ trì phát hành văn
bản nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến; cơ quan phối hợp trả lời đúng nội dung và
thời hạn nêu trong văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì và cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan.
2. Tổ chức họp liên ngành
Cơ quan chủ trì tổ chức họp
chuẩn bị tài liệu cuộc họp, nội dung cần lấy ý kiến; cơ quan phối hợp được mời
họp có trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu, chuẩn bị ý kiến và tài liệu
theo đề nghị của cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp.
3. Thành lập đoàn công tác liên
ngành.
4. Các hình thức phù hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước
1. Hằng năm, căn cứ văn bản
triển khai, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố, văn bản triển khai của các
cơ quan theo ngành dọc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố Thủ Đức triển khai, tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan thuộc phạm vi
quản lý của mình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước
trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương mình.
2. Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố
phối hợp thực hiện và chỉ đạo các cơ quan thuộc phạm vi quản lý thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi quản lý ngành,
lĩnh vực.
Điều 6. Phối hợp tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bồi thường nhà nước
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt
động quản lý hành chính cho cán bộ, công chức được giao tham mưu công tác bồi
thường nhà nước thuộc phạm vi quản lý; cử cán bộ, công chức tham gia tập huấn
theo đề nghị của Sở Tư pháp và các cơ quan chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
2. Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Công an Thành phố, Cục Thi hành án
dân sự Thành phố tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng về công tác bồi thường
nhà nước trong hoạt động tố tụng, thi hành án cho cán bộ, công chức, người thi
hành công vụ được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý; tạo điều kiện cử cán bộ, công chức tham gia tập
huấn theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 7. Phối hợp theo dõi vụ
việc bồi thường nhà nước
1. Lập danh mục vụ việc giải
quyết yêu cầu bồi thường
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu
bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết hoặc là bị đơn, bị đơn dân sự, người bị
kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải
quyết bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố
lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết
của Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành
án dân sự Thành phố và của các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố lập danh mục vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng, thi hành án với vai trò là cơ quan xét xử các vụ việc do Tòa án
nhân dân Thành phố và Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức thụ lý
giải quyết.
d) Danh mục vụ việc giải quyết
yêu cầu bồi thường được lập theo Biểu mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và gửi kèm theo báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác bồi thường nhà nước.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
về kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường, tiến độ thực hiện xem xét trách nhiệm
hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong quá trình giải quyết vụ việc
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, các cơ quan giải quyết bồi thường có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan trong quá trình giải quyết
các vụ việc yêu cầu bồi thường.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan trong quá trình giải quyết các vụ việc
yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng, thi hành án với vai trò là cơ quan
giải quyết bồi thường do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
thuộc phạm vi quản lý gây ra.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố cung cấp thông tin, tài liệu liên quan các vụ việc yêu cầu bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án với vai trò là cơ quan
xét xử các vụ việc do Tòa án nhân dân Thành phố và Tòa án nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức thụ lý giải quyết.
3. Căn cứ tình tiết, diễn biến
trong quá trình giải quyết vụ việc bồi thường, các cơ quan ban hành văn bản cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp văn bản đã phát hành và tài
liệu liên quan, gồm:
a) Hồ sơ thụ lý hoặc không thụ
lý giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Quyết định hoãn giải quyết
bồi thường;
c) Quyết định tạm đình chỉ giải
quyết bồi thường;
d) Quyết định đình chỉ giải
quyết bồi thường;
đ) Bản án, quyết định về việc
giải quyết bồi thường; quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết
bồi thường và các tài liệu khác liên quan trong quá trình tố tụng giải quyết vụ
việc;
e) Quyết định hoàn trả.
Điều 8. Phối hợp đôn đốc
công tác bồi thường nhà nước
1. Các sở, ban, ngành chủ động
đôn đốc hoặc đôn đốc trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp đối với cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý trong
việc thực hiện giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường, chi trả tiền bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; phối hợp thực
hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
nhà nước và Quy chế này.
2. Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố
chủ động đôn đốc hoặc đôn đốc trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp đối với cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý trong
việc thực hiện giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường, chi trả tiền bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ; phối hợp thực
hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
nhà nước và Quy chế này.
3. Nội dung, căn cứ và hình
thức đôn đốc thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư số
08/2019/TT-BTP.
Điều 9. Phối hợp kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước, tình hình thi hành pháp luật bồi thường nhà nước;
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác bồi thường nhà nước
1. Kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước, tình hình thi hành pháp luật bồi thường nhà nước được thực hiện định
kỳ hoặc đột xuất khi có căn cứ theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước. Nội dung, căn cứ và trình tự thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy
định tại Mục 4 Chương II Thông tư số 08/2019/TT-BTP và quy định pháp luật liên
quan.
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc
thi hành pháp luật bồi thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn
quản lý; phối hợp cử cán bộ, công chức có thẩm quyền và trình độ chuyên môn
tham gia đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra công tác bồi thường nhà nước theo đề
nghị của cơ quan chủ trì, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì tổ
chức kiểm tra khi được yêu cầu.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố,
căn cứ tình hình thực tế, tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật bồi
thường nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối
hợp cử cán bộ, công chức có thẩm quyền và trình độ chuyên môn tham gia Đoàn
kiểm tra liên ngành kiểm tra công tác bồi thường nhà nước theo đề nghị của cơ
quan chủ trì, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra
khi được đề nghị.
2. Thanh tra công tác bồi
thường nhà nước
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra
khi có căn cứ theo quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và
pháp luật thanh tra. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc thanh tra được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các cơ quan tiếp nhận, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Các cơ quan chủ trì kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thông tin cho Sở Tư pháp về tình
hình thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo sau khi kết
thúc việc kiểm tra, thanh tra, có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo và
trong báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 10. Phối hợp thực hiện
thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước
1. Thống kê, báo cáo công tác
bồi thường nhà nước được thực hiện định kỳ hằng năm hoặc đột xuất để phục vụ
các kỳ họp của Quốc hội, theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung
ương và theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và triển khai của Sở Tư pháp.
2. Các sở, ban, ngành thực hiện
thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính thuộc phạm vi quản lý, trong hoạt động tố tụng và thi hành
án thuộc địa bàn quản lý.
4. Tòa án nhân dân Thành phố,
Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố thống kê,
báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng,
thi hành án dân sự thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý; thống kê, báo cáo số
liệu vụ việc bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng, hành chính và thi
hành án dân sự được thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự, hành chính,
hình sự nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
5. Công an Thành phố thống kê,
báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự thuộc trách nhiệm, phạm vi
quản lý.
6. Nội dung báo cáo định kỳ
công tác bồi thường nhà nước thực hiện theo hướng dẫn và biểu mẫu ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
7. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ
công tác bồi thường nhà nước về Sở Tư pháp.
a) Báo cáo số liệu thực tế tại
thời điểm báo cáo: trước ngày 20 tháng 11 của năm báo cáo.
b) Báo cáo năm chính thức:
trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề năm báo cáo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 11. Sở Tư pháp
1. Là cơ quan đầu mối tham mưu
Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, đề ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật
về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Phối hợp tham gia xác minh
thiệt hại đối với những vụ việc phức tạp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 4 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường; phối hợp
tham gia thương lượng việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị
định số 68/2018/NĐ-CP theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường cùng cấp.
2. Trên cơ sở đề nghị của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức, Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định bố trí dự toán, quyết toán kinh phí hằng năm theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Phân bổ, bố trí nhân sự thực
hiện nhiệm vụ tham mưu công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
2. Bố trí ngân sách cho công
tác bồi thường nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của mình theo quy
định.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan liên quan triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nước công tác bồi thường nhà nước theo Quy chế này và quy định pháp luật liên
quan.
Điều 14. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý; chịu trách
nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện quản lý nhà nước công tác bồi thường nhà
nước theo Quy chế này và quy định pháp luật liên quan.
Điều 15. Phối hợp với các cơ
quan tố tụng, thi hành án, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các
Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố
1. Đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thực hiện, phối hợp thực hiện
các hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo Quy chế này
và quy định pháp luật liên quan; triển khai Quy chế này cho cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, các Ban của Hội đồng nhân
dân Thành phố phối hợp cung cấp thông tin, tình hình thi hành pháp luật bồi
thường nhà nước thu thập được thông qua việc thực hiện chức năng giám sát; phối
hợp tham gia hoạt động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật bồi thường nhà
nước theo đề nghị của cơ quan chủ trì Đoàn kiểm tra liên ngành của Thành phố,
góp phần thực hiện hiệu quả chức năng giám sát.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, các tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ
chức thi hành Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời thông tin về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.