Quyết định 1014/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1014/QĐ-TTg
Ngày ban hành 29/06/2021
Ngày có hiệu lực 29/06/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Vũ Đức Đam
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1014/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập Quy hoạch ngành quốc gia;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung chính sau đây:

1. Tên, thời kỳ, phạm vi và đối tượng quy hoạch

a) Tên quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

c) Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải của Việt Nam bao gồm đất liền, các hải đảo, quần đảo, vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam và các trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài.

d) Đối tượng quy hoạch

- Mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao cấp quốc gia được cụ thể hóa từ quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia là các cơ sở văn hóa, thể thao có vị trí, quy mô, vai trò quan trọng trong việc kết nối vùng, tạo thành trung tâm “động lực” phát triển văn hóa, thể thao của vùng và liên vùng (bao gồm các cơ sở do các bộ ngành quản lý trực tiếp).

- Mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bao gồm: Bảo tàng; thư viện; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; triển lãm văn hóa nghệ thuật; trung tâm văn hóa trong nước và trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài; cơ sở nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành văn hóa nghệ thuật; di sản thế giới và di tích quốc gia đặc biệt; làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam; cơ sở số hóa dữ liệu văn hóa; trụ sở cơ quan về văn hóa.

- Mạng lưới cơ sở thể dục thể thao quốc gia bao gồm: Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao; cơ sở dịch vụ thể thao; cơ sở chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên; cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục thể thao; trụ sở cơ quan về thể dục thể thao.

2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch

a) Quan điểm lập quy hoạch

- Quy hoạch bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển văn hóa và thể dục thể thao; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được thông qua tại Đại hội XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

- Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao, mở rộng khả năng tiếp cận của các tầng lớp nhân dân đối với các loại hình dịch vụ văn hóa và thể dục thể thao. Tăng cường tính đồng bộ, liên thông, kết nối hiệu quả giữa các cơ sở văn hóa và thể dục thể thao; đảm bảo sự cân đối hài hòa, phù hợp với các vùng, miền; giữa phát triển văn hóa và thể dục thể thao cho mọi người dân với phát triển các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.

- Gắn kết hoạt động phát triển văn hóa và thể dục thể thao với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; bảo vệ chủ quyền quốc gia; nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.

b) Mục tiêu lập quy hoạch

- Tạo công cụ hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước để quản lý, điều hành các hoạt động văn hóa, thể thao; xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch (hàng năm và dài hạn), dự án về phát triển văn hóa, thể thao; cơ sở lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan; quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực phục vụ phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao.

- Xác định cơ sở định hướng phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể dục thể thao quốc gia đồng bộ, hiện đại, có một số công trình được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao mang tầm khu vực và châu lục; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao có chất lượng cao phục vụ nhân dân; tăng cường quảng bá văn hóa, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế; đưa trình độ một số môn thể thao trọng điểm nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới.

[...]