ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
21 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2020/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng
và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 156/TTr-STNMT ngày 06 tháng 3 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Hỗ trợ đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 và khoản 2 Điều 77
của Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014, có đầu tư và có thành quả lao động trên đất, được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp, khi Nhà nước thu hồi đất
mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 và khoản 2 Điều
77 Luật Đất đai thì được hỗ trợ như sau:
a) Sử dụng đất từ ngày 01 tháng
7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
- Trường hợp không có quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền được hỗ trợ bằng 80% giá trị quyền sử dụng đất;
- Trường hợp có quyết định xử
lý của cơ quan có thẩm quyền nhưng thực tế Nhà nước không quản lý mà người dân
vẫn tiếp tục sử dụng được hỗ trợ bằng 70% giá trị quyền sử dụng đất.
b) Các trường hợp có quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại tiết 2 điểm a khoản
này) mà người dân không còn tiếp tục sử dụng hoặc các trường hợp sử dụng đất từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau không được xem xét hỗ trợ.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất trước ngày có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất cho tổ chức quản lý rừng nhưng chưa được nhà nước xem xét bồi thường,
hỗ trợ mà hiện nay hộ gia đình, cá nhân đó đã ký hợp đồng giao nhận khoán đất
trồng rừng với tổ chức quản lý rừng thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị quyền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất; xây dựng nhà ở trên sông, kênh, rạch (nhà sàn) trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có đầu tư trên đất, được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đất đó không có tranh chấp, khi Nhà nước
thu hồi đất mà không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai thì được hỗ trợ như sau:
a) Thời điểm sử dụng đất; xây dựng
nhà ở trên sông, kênh, rạch (nhà sàn) trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004:
- Trường hợp không có quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền được hỗ trợ bằng 50% giá trị quyền sử dụng đất;
- Trường hợp có quyết định xử
lý của cơ quan có thẩm quyền nhưng thực tế Nhà nước không quản lý mà người dân
vẫn tiếp tục sử dụng được hỗ trợ bằng 40% giá trị quyền sử dụng đất.
b) Thời điểm sử dụng đất; xây dựng
nhà ở trên sông, kênh, rạch (nhà sàn) từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014:
- Trường hợp không có quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền được hỗ trợ bằng 40% giá trị quyền sử dụng đất;
- Trường hợp có quyết định xử
lý của cơ quan có thẩm quyền nhưng thực tế Nhà nước không quản lý mà người dân
vẫn tiếp tục sử dụng được hỗ trợ bằng 30% giá trị quyền sử dụng đất.
c) Các trường hợp có quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại tiết 2 điểm a và
tiết 2 điểm b khoản này) mà người dân không còn tiếp tục sử dụng hoặc các trường
hợp sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau không được xem xét hỗ trợ.
3. Giá đất để tính hỗ trợ quy định
tại điểm a, điểm c khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này là giá đất có
cùng mục đích sử dụng, cùng vị trí với loại đất thu hồi theo Bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
4. Diện tích hỗ trợ là diện
tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 03 ha đối với đất nông nghiệp;
không quá 300 m2 đối với đất ở tại nông thôn (xã) và 200 m2
đối với đất ở tại đô thị (phường, thị trấn).
5. Đối với cây trồng, hoa màu
trên đất quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này
được hỗ trợ bằng 100% giá trị theo đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với nhà ở, vật kiến trúc
xây dựng trên đất thì được hỗ trợ như sau:
a) Xây dựng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993: được hỗ trợ bằng 100% giá trị nhà ở, vật kiến trúc;
b) Xây dựng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà ở,
vật kiến trúc;
c) Xây dựng từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến trước ngày công bố quy hoạch để thực hiện dự án được hỗ trợ bằng
60% giá trị nhà ở, vật kiến trúc;
d) Nhà ở, vật kiến trúc xây dựng
sau ngày công bố quy hoạch để thực hiện dự án không xem xét hỗ trợ.
đ) Giá nhà ở, vật kiến trúc để
tính hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này là giá nhà ở, vật
kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
2. Sửa đổi
bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 21 như sau:
“3. Diện tích giao đất ở tại
nơi tái định cư
Thực hiện theo quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở các chi
phí mà nhà nước đã bỏ ra để đầu tư xây dựng khu tái định cư bao gồm: tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất; giá trị quyền sử dụng đất
tính theo Bảng giá đất đối với đất do nhà nước quản lý (nếu có) và chi phí đầu
tư cơ sở hạ tầng trên diện tích đất thực tế được sử dụng để bố trí đất tái định
cư.
Trường hợp người được bố trí nền
tái định cư có diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi quy định tại khoản
3 Điều 23 của Quy định này thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích lớn hơn đó tính bằng giá đất ở của khu tái định cư đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm quyết định
giao đất tái định cư”.
3. Bổ sung
điểm c khoản 5 Điều 21 như sau:
“c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan đề xuất phương án giá đất tái định cư trình Hội đồng thẩm định
giá đất theo quy định”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 24 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di
chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ
ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà
nước giao một nền đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm,
khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao một nền đất ở tái định cư có thu
tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng
nhà ở trên đất của những người có quan hệ như: ông bà tặng cho cháu ruột, cha mẹ
tặng cho con ruột, cha mẹ tặng con nuôi theo quy định của pháp luật, anh, chị
em ruột tặng cho nhau (và ngược lại), có nhà ở chính ổn định trên đất thu hồi,
có đăng ký thường trú hoặc đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng
theo quy định của pháp luật về cư trú trước ngày công bố quy hoạch thực hiện dự
án thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao một nền đất
tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
4. Diện tích đất ở được giao để
tái định cư quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này theo quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này được tính bằng giá đất ở
tại khu tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân với hệ số điều
chỉnh giá đất tại thời điểm quyết định giao đất tái định cư”.
5. Sửa đổi
khoản 2 Điều 25 như sau:
“2. Khi lập, thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê
duyệt những chính sách hỗ trợ phổ biến theo Quyết định chính sách hỗ trợ khác đối
với người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chính sách hỗ trợ khác ngoài những chính sách đã
được quy định cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời
sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi”.
6. Sửa đổi
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 29 như sau:
“3. Đối với các dự án, tiểu dự
án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công
trình hạ tầng theo tuyến, mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Đối với các dự án, tiểu dự
án phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện cưỡng chế thu
hồi đất được căn cứ trên cơ sở khối lượng công việc thực tế theo dự toán được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông
tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Trường hợp thuê đơn vị cung
cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc ủy quyền cho Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (trong trường hợp được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ủy quyền)
thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã ký”.
7. Sửa đổi
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 30 như sau:
“b) Đối với phương án do Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt
- Trích 1,5% kinh phí chuyển về
tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường để chi cho hoạt động của Ban
Chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
theo điểm i khoản 1 Điều 4 Thông tư số 61/2022/TT- BTC ngày 05 tháng 10 năm
2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
- Trích 1,5% kinh phí chuyển về
tài khoản tiền gửi của Thanh tra tỉnh để chi cho hoạt động của Hội đồng tư vấn
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tỉnh theo điểm g khoản 2 Điều
4 Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nội dung chi, mức chi quy định
tại tiết 1, tiết 2 điểm b khoản 1 Điều này do cơ quan được giao nhiệm vụ chi
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Trích 17% kinh phí chuyển về
tài khoản tiền gửi của Phòng Tài nguyên và Môi trường (phòng Kinh tế hạ tầng -
Tài nguyên và Môi trường) để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
và chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện, Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cấp
huyện.
- Còn lại 80% kinh phí do Tổ chức
Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi cho các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này”.
8. Sửa đổi
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 32 như sau:
“a) Thẩm định phương án giá đất
cụ thể để tính tiền bồi thường do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, phương án
giá đất tái định cư do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trình; thông qua Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh theo quy định”.
Điều 2. Bãi
bỏ các nội dung sau
1. Bãi bỏ Điều 7 của Quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Bãi bỏ khoản 9, khoản 10 Điều
1 Quyết định số 309/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang Quy định chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
phương án đã phê duyệt và không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo Quyết định
này.
2. Đối với những dự án đã có
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quyết
định này có hiệu lực mà cần thiết phải sửa đổi, bổ sung phương án bồi thường
thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp phải sửa đổi, bổ
sung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do lỗi của cơ quan nhà nước thì
áp dụng quy định có lợi cho người có đất bị thu hồi;
b) Trường hợp phải sửa đổi, bổ
sung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do lỗi của người có đất bị thu hồi
thì thực hiện theo quy định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giao cho Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng tổ chức triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 4 năm 2024.
2. Quyết định này bãi bỏ Điều
20, khoản 3, 4 Điều 21, Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 3, 4, 5 Điều 29, điểm b
khoản 1 Điều 30 và điểm a khoản 2 Điều 32 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm
theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|