ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 10 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý,
điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề xuất của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 30/TTr-SKHĐT ngày 27 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 4 năm 2023.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng
Ban Dân tộc; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp
quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 (gọi tắt là các chương trình MTQG) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quá trình quản lý,
thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình MTQG
1. Nguyên tắc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo Điều 4 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là Nghị định số
27/2022/NĐ-CP).
2. Phân cấp trách nhiệm, đảm bảo
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên
quan trong việc quản lý thực hiện các chương trình MTQG.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 4. Phân cấp quản lý dự án
đầu tư các chương trình MTQG
Dự án đầu tư thuộc các chương trình MTQG không phải
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d, khoản 6, Điều 18 Luật Đầu
tư công. Việc phân cấp quản lý đầu tư các chương trình MTQG như sau:
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự
án
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư: Các dự án đầu tư giao cho các sở, ngành và các Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng chuyên ngành của Tỉnh làm Chủ đầu tư (hoặc giao chuẩn bị dự
án).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư: Các dự án đầu tư giao cho các
phòng, đơn vị thuộc huyện, thị xã thành phố và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn làm
Chủ đầu tư (hoặc giao chuẩn bị dự án).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quyết định đầu tư: Các dự án thuộc danh mục dự án áp dụng cơ
chế đặc thù được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP.
d) Đối với các dự án thuộc 28 xã
điểm, 05 xã dự phòng và 03 huyện/ thị xã điểm nông thôn mới, 01 huyện nông thôn
mới nâng cao sử dụng nguồn ngân sách địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 1014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2021 và Quyết định số
2182/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2022: Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết
định số 63/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang và theo Luật Đầu tư công.
2. Thẩm định dự án đầu tư
a) Đối với các dự án thực hiện
theo cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP.
Trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn không đủ năng lực thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
giao cho cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
không thực hiện theo cơ chế đặc thù: Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực
hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 63/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo các quy định về Quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành.
3. Quyết toán công trình hoàn
thành: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công và các quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Thực
hiện chế độ báo cáo
1. Cơ quan chủ trì quản lý chương trình có trách
nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình MTQG và việc sử dụng
kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (nếu có), báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương theo quy định, đồng thời gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi.
2. Cơ quan chủ trì dự án thành phần, chủ đầu tư, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ các chương trình MTQG và việc sử dụng kinh
phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (nếu có), gửi về cơ quan chủ
trì quản lý chương trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo chi tiết tình hình giải ngân vốn các chương trình, dự án hằng tháng về
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ trì quản lý chương trình để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản chương trình và các cơ quan chủ dự án thành phần
ở trung ương theo quy định.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Ban Chỉ đạo các chương trình
MTQG
a) Chỉ đạo, quản lý, điều hành việc
thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi địa bàn tỉnh.
b) Điều phối hoạt động của các sở,
ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong quản lý và điều hành thực hiện các chương trình MTQG.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính
và các cơ quan chủ trì quản lý chương trình MTQG lập và điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm.
b) Tổng hợp chung và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh khó khăn, vướng mắc trong quản lý đầu tư để điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện các
chương trình MTQG theo quy định; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
sự nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chương trình
MTQG.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
chương trình (cấp phát, giải ngân, quyết toán kinh phí các nguồn vốn, quyết
toán công trình) theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
4. Trách nhiệm của các cơ quan chủ
trì thực hiện chương trình MTQG
a) Các cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình MTQG:
- Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội
là cơ quan chủ trì quản lý chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
- Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
- Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành, tổ chức thực hiện chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản
lý, đôn đốc thực hiện các chương trình MTQG được giao.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc chỉ đạo triển khai, thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách để thực hiện chương trình .
d) Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất
các giải pháp thực hiện chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm; dự kiến
phương án phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) giai đoạn
5 năm và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
đ) Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương để thực hiện các chương trình MTQG.
e) Chịu trách nhiệm
về việc sử dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của chương trình
đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này
theo quy định.
g) Tổ chức quản lý,
sử dụng kinh phí giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của chương trình MTQG theo
quy định.
h) Hướng dẫn, triển
khai các hoạt động của chương trình cho các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thực hiện
Chương trình.
i) Trên cơ sở hướng dẫn của các cơ
quan chủ chương trình (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội, Ủy ban dân tộc) tham mưu Ban chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo
cáo, giám sát đánh giá các chương trình MTQG theo theo yêu cầu.
5. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện dự
án thành phần
a) Tổ chức triển khai các dự án, nội dung hoạt động
được phân công. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn nghiệp
vụ triển khai thực hiện các dự án thành phần thuộc chương trình MTQG theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị
thực hiện nhiệm vụ của chương trình theo quy định.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
a) Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo triển khai thực
hiện chương trình MTQG trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo mục tiêu, nhiệm
vụ và các quy định hiện hành.
b) Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án và kiểm tra, giám sát dự án thuộc chương trình MTQG trên địa bàn
theo kế hoạch; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán
theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị
thực hiện nhiệm vụ của Chương trình MTQG theo quy định.
d) Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan chủ trì quản lý
chương trình MTQG và cơ quan thường trực chương trình MTQG tỉnh, thực hiện chế
độ báo cáo, giám sát đánh giá các dự án thuộc chương trình MTQG trên địa bàn, gửi
về cơ quan chủ trì chương trình, các cơ quan chủ trì dự án thành phần theo yêu
cầu.
đ) Thực hiện việc báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu
tư công chi tiết danh mục công trình được giải ngân trong tháng, lũy kế từ đầu
năm đến tháng báo cáo định kỳ tháng, quý và cả năm theo quy định, chậm nhất đến
ngày 05 của tháng sau gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để kịp thời phối
hợp, theo dõi tình hình giải ngân kế hoạch vốn hoặc báo cáo đột xuất theo quy định.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu
cầu kinh phí giai đoạn 5 năm và hàng năm thực hiện các chương trình trên địa
bàn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
b) Chịu trách nhiệm triển khai kế
hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Tổ
chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
c) Sử dụng kinh phí của các chương
trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách
nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
d) Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các chương trình MTQG theo
đúng quy định.
đ) Thực hiện báo cáo về tình hình
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ trì
quản lý chương trình theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
e) Tuyên truyền, vận động sự tham
gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời
phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng chương
trình.
8. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức đoàn thể thực hiện các chương trình
MTQG
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự
án thành phần, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện
các nội dung có liên quan thuộc các chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành phụ trách.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp, tuyên truyền, vận động,
giám sát thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí giao cho đơn vị
thực hiện nhiệm vụ của chương trình theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.