ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2022/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 20
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai;
tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản
đồ và các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo
quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về
tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân
cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về
tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý,
tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất
đai
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức
thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện
việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền
và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành
hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì
việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì
việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức
xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa
phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo
quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra
và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi,
đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của
pháp luật.
6. Về tài
nguyên nước
a) Lập và tổ
chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống,
khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định
vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo,
ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức
xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan
trắc tài nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm
nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ,
phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc,
giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi,
cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác
tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy
thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổ chức
điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các
sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh,
lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có
quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài
nguyên nước;
h) Tổ chức
điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố
nguồn nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ,
ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy
ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công
trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết
các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều
phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài
nguyên khoáng sản
a) Khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
được phê duyệt;
b) Lập
phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định;
kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò
khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò,
quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò,
khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức
tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi
phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối
với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu
trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng
sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi
trường
a) Tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng
ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh
học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của
loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức
quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận,
xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm
tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm;
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức
thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế
liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải
rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức
điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch
tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn
thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất
ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ,
bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa phương; quản lý,
giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với nguồn
gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại,
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ
môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận
và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn;
g) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo
phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức
xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường,
thông tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức
xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy
định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường
trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức
xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp
nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán
ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy
định của pháp luật;
m) Tổ chức
thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Điện Biên theo
phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài
nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí
tượng thủy văn
a) Chủ trì
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy
văn chuyên dùng;
b) Thẩm định
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết
các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương
trên địa bàn;
d) Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm
quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và
phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp
lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với
các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn
liên quan đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ
theo quy định của pháp luật;
i) Theo
dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng
thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm
quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát
triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến
đổi khí hậu
a) Xây dựng,
cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu,
Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện
việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức
triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động,
tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức
theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý
hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà
kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức
điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp
quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng
báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia
thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc
và bản đồ
a) Thẩm định
nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử
dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa
phương thực hiện;
b)
Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật,
cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ
chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời,
hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức
xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở
dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định
hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ
sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và
bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải
thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật;
g) Theo dõi
việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung
và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm
bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo
về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về
viễn thám
a) Tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra
cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định
nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử
lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám
thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh
viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định
pháp luật;
c) Thẩm định,
quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
các hoạt động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức
thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng,
quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý;
thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng
theo quy định;
c) Tổ chức
phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị
thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ
công quốc gia;
đ) Quản lý,
bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
14.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định
pháp luật.
15. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp
luật.
17.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi
trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật.
19.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các
phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khi được
phân cấp; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21.
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp
trên.
Điều 3. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số
13/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Điện Biên.
2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|