ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2018/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
21 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH THÁI BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
03/2015/QĐ-UBND NGÀY 05/3/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức; số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức; số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 996/TTr-SNV ngày 19/7/2018 và Báo cáo số 1280/BC-SNV ngày 30/8/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như
sau:
1. Sửa đổi Điểm a, b, Khoản 2,
Điều 1 như sau:
“a) Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ, nằm trong tổng số người làm việc được Hội
đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý trực
tiếp;
b) Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ, nằm trong tổng số người làm việc được Hội
đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm, trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố quản lý trực tiếp.”
2. Bổ sung Điểm a1 vào Khoản 1
Điều 4 như sau:
“a1) Cho ý kiến về chủ trương xét tuyển đặc cách
viên chức và công nhận kết quả xét tuyển đặc cách viên chức”.
3. Sửa đổi Điểm d, Khoản 3, Điều
4 như sau:
“d) Quyết định tuyển dụng viên chức; Quyết định tuyển
dụng đặc cách viên chức sau khi có Văn bản công nhận kết quả xét tuyển đặc cách
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.”
4. Sửa đổi Điểm d, Khoản 4, Điều
4 như sau:
“d) Quyết định tuyển dụng đặc cách sau khi có Văn bản
công nhận kết quả xét tuyển đặc cách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.”
5. Sửa đổi Điểm g, h, i, Khoản
1, Điều 5 như sau:
“g) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy; quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức
diện Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; quyết định nâng bậc lương
thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
h) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I, hạng II (hưởng lương viên chức loại A2);
i) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức hạng II (hưởng lương viên chức loại A2) khi viên chức
chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng;
quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II
(hưởng lương viên chức loại A2).”
6. Sửa đổi Điểm c, d, đ, e,
Khoản 2, Điều 5 như sau:
“c) Thẩm định hồ sơ xét chuyển chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác
cùng hạng II (hưởng lương viên chức loại A2);
d) Thỏa thuận nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên chức loại A1), hạng
III, hạng IV;
đ) Cho ý kiến để Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bổ nhiệm, xếp lương chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức khi tuyển dụng không qua tập sự, khi hoàn thành
thời gian tập sự; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên
chức loại A1), hạng III, hạng IV;
e) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên chức
loại A1), hạng III, hạng IV khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc chuyển từ
chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng.”
7. Sửa đổi Điểm b, c, d, Khoản
3, Điều 5 như sau:
“b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng
lương viên chức loại A1), hạng III, hạng IV;
c) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên chức loại A1), hạng
III, hạng IV;
d) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức khi tuyển dụng không qua tập sự, khi hoàn thành thời
gian tập sự; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên chức
loại A1), hạng III, hạng IV;”
8. Sửa đổi Điểm b, c, d, Khoản
4, Điều 5 như sau:
“b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng
lương viên chức loại A1), hạng III, hạng IV;
c) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên chức loại A1), hạng
III, hạng IV;
d) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức hoàn thành thời gian tập sự; viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng II (hưởng lương viên chức loại A1), hạng III, hạng IV;”
9. Sửa đổi Điểm a, Khoản 1, Điều
6 như sau:
“a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giải quyết
thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm đối với viên chức thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.”
10. Sửa đổi Điểm a, Khoản 2,
Điều 6 như sau:
“a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm đối với
viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý. Cho ý kiến bổ nhiệm cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập, phó các ban
trực thuộc sở, ngành.”
11. Sửa đổi Điểm a, Khoản 4,
Điều 6 như sau:
“a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giải quyết
thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý
(trừ những đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý).”
12. Sửa đổi Điểm a, Khoản 1,
Điều 7 như sau:
“a) Quyết định điều động viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.”
13. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Phê duyệt đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
viên chức thuộc diện Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh quản lý;
b) Quyết định cử viên chức thuộc diện Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc diện Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý; tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Thẩm định hồ sơ theo đề nghị của các sở, ban,
ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cử viên chức thuộc diện Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng
viên chức;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Phối hợp với các ngành chức năng và các cơ sở
đào tạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và ở nước ngoài theo thẩm quyền;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng
viên chức;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và ở nước ngoài theo thẩm quyền;
d) Tạo điều kiện để viên chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
a) Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng
viên chức;
b) Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu của đơn vị xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tạo điều kiện để viên chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định.”
14. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Áp dụng đối với việc tuyển dụng và quản
lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ, không nằm trong tổng số
người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Đối với việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, không nằm trong tổng số người làm việc
được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 9 Luật Viên
chức: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ căn cứ đề
án tự chủ, đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp
chỉ tiêu, chuyên ngành cần tuyển viên chức, xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên
chức gửi Sở Nội vụ phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch sau khi Sở Nội vụ
phê duyệt theo quy định của pháp luật. Các nội dung khác về quản lý, sử dụng
viên chức phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ thực hiện theo quy định của pháp luật.”
15. Bổ sung Điều 13a như sau:
“Điều 13a. Áp dụng quy định của Quyết định này đối
với định suất lao động hợp đồng được Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Định suất lao động hợp đồng được Hội đồng nhân dân
tỉnh giao: Căn cứ định suất lao động hợp đồng được Hội đồng nhân dân tỉnh giao
hằng năm, thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý, sử dụng định suất lao động
hợp đồng quyết định sử dụng sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ về chỉ
tiêu định suất lao động hợp đồng được sử dụng. Việc xếp lương, nâng lương và
phân công công việc do thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý, sử dụng định
suất lao động hợp đồng quyết định theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và
hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý viên chức theo đúng
quy định của pháp luật và Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công Báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|