UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
10 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày
20/3/2006 Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hướng
dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính
phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 90/TTr-SVHTTDL ngày 30 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 10/3/2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành;
Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố, công trình công cộng cấp tỉnh, cấp
huyện; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện); Uỷ ban nhân dân các phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các
đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Mục đích, ý nghĩa
Việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị, quản lý hành
chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt động giao
lưu kinh tế, văn hoá - xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền thống lịch sử
- văn hoá dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Đường là lối đi lại được xác định trong quy
hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa
bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh.
2. Phố là lối đi lại được xác định trong quy hoạch
đô thị, hai bên phố thường có các công trình kế tiếp nhau như nhà ở, cửa hàng,
cửa hiệu.
3. Ngõ là lối đi lại nhỏ từ đường, phố vào các cụm
dân cư đô thị.
4. Ngách là lối đi lại hẹp từ ngõ vào sâu trong
các cụm dân cư đô thị.
5. Công trình công cộng bao gồm quảng trường,
công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hoá - nghệ thuật, thể dục thể
thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
6. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Chương II
NGUYÊN TẮC VỀ ĐẶT TÊN, ĐỔI
TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 5. Nguyên tắc chung
1. Việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng; Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày
20/3/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của
Chính phủ và tại Quy chế này.
2. Không dùng tên nhân vật, tên sự kiện lịch sử,
địa danh chưa được xác định cụ thể hoặc còn đang có ý kiến khác nhau để đặt tên
cho đường, phố và công trình công cộng.
3. Không đặt tên ngõ, ngách. Ngõ được gọi theo
biển số nhà nhỏ giữa hai số nhà đầu ngõ, kèm theo tên đường hoặc phố.
4. Không đặt tên đường, phố bằng tên gọi khác
nhau của một danh nhân hoặc dùng tên của một danh nhân để đặt cho hai đường, phố
trở lên trong cùng một địa bàn đô thị.
5. Không đổi tên đường, phố, ngõ, ngách và công
trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, gắn bó với lịch sử - văn hoá của dân
tộc và ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ.
Điều 6. Đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng
1. Cần lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện
lịch sử trọng đại, các danh nhân tiêu biểu của đất nước, của tỉnh để đặt tên
cho đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn của trung tâm huyện, thành
phố. Các đô thị còn lại, căn cứ vào vị trí, quy mô đường, phố, công trình để đặt
tên cho tương xứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử
và công lao của danh nhân. Cần ưu tiên lấy tên địa danh, sự kiện lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, danh nhân tiêu biểu qua các thời kì của tỉnh
Hà Nam.
2. Tên các danh nhân lịch sử cùng thời hoặc cùng
lĩnh vực hoạt động; tên các danh nhân gắn với các sự kiện lịch sử hoặc địa danh
diễn ra sự kiện lịch sử cần được chọn đặt cho các đường gần nhau hoặc kế tiếp
nhau theo cùng một tuyến thành cụm đường, phố có ý nghĩa liên hoàn về lịch sử.
3. Đường, phố, công trình công cộng đã được đặt
tên mà xét thấy không có ý nghĩa về lịch sử, văn hóa; không phù hợp với thuần
phong mỹ tục của dân tộc; không phải là danh nhân tiêu biểu của đất nước, của địa
phương hoặc đường, phố trong cùng một đô thị trùng tên nhau thì được xem xét đổi
tên.
Điều 7. Tiêu chí xác định đường,
phố, công trình công cộng
Tiêu chí xác định về chức năng các tuyến đường và
các công trình công cộng cần căn cứ điều 4 Quy chế này; dựa trên cơ sở quy hoạch
đô thị được duyệt, phù hợp với quy định tại mục 4.3.2, phần 4.3 chương IV bộ
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số 01:2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
Chương III
QUY TRÌNH, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 8. Quy trình đặt tên, đổi
tên đường, phố, công trình công cộng thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có đường, phố,
công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng hoặc các đơn vị có
công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng (bao gồm như: Các trường
Đại học, Cao đẳng, bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên; công trình văn
hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải
trí và các công trình công cộng khác có quy mô lớn, có phạm vi phục vụ rộng rãi
nhân dân trong và ngoài tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội) cần đặt tên, đổi tên lập tờ trình đề nghị gửi về Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, lập hồ sơ
chi tiết cho việc đặt tên, đổi tên đường, phố, công trình công cộng theo quy định
tại điểm a, Khoản 1, Điều 10 Quy chế này trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Hội đồng
tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh).
3. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn cấp tỉnh) tổ
chức thẩm định hồ sơ; lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể liên quan, các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu. Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường, phố để nhân
dân tham gia ý kiến; hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều
10 Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Quy trình đặt tên, đổi
tên các công trình công cộng thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho UBND cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoặc các đơn
vị có công trình công cộng (trừ các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy
chế này) lập tờ trình, hồ sơ (theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 10 Quy chế
này) trình UBND cấp huyện (qua Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng cấp huyện).
2. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng cấp huyện (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn cấp huyện)
thẩm định hồ sơ; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng,
chính quyền, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp và ở địa phương, các nhà
nghiên cứu và nhân dân; gửi văn bản xin ý kiến Hội đồng tư vấn cấp tỉnh; hoàn
thiện hồ sơ theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 10 Quy chế này; trình UBND
cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đặt
tên, đổi tên.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định gồm:
a) Tờ trình đề nghị; đề án đặt tên, đổi tên đường,
phố, công trình công cộng tại địa phương; tóm tắt ý nghĩa của tên dự kiến đặt
cho các tuyến đường, phố, công trình công cộng; sơ đồ vị trí các tuyến đường,
công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Biên bản các lần họp của Hội đồng tư vấn cấp
tỉnh; báo cáo tổng hợp và giải trình ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các nhà
khoa học và nhân dân; Tờ trình của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn,
các đơn vị cần đặt tên, đổi tên các công trình công cộng; tóm tắt ý nghĩa tên dự
kiến đặt tên, đổi tên cho công trình công cộng.
b) Biên bản các lần họp của Hội đồng tư vấn cấp
huyện; báo cáo tổng hợp và giải trình ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các
nhà khoa học và nhân dân, ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh; Tờ trình của Hội
đồng tư vấn cấp huyện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có liên quan
1. Hội đồng tư vấn tỉnh.
a) Quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc.
b) Hướng dẫn Hội đồng tư vấn cấp huyện trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; có ý kiến bằng văn bản đối với
các công trình công cộng được phân cấp trong việc đặt tên, đổi tên.
c) Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu tên đường, phố
và công trình công cộng của các đô thị thuộc huyện, thành phố đã được đặt tên.
d) Phát hiện những tên đường, phố trùng nhau,
chưa đúng hoặc chưa hợp lý để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng
nhân dân quyết nghị đổi tên.
đ) Xác lập ngân hàng tên (danh mục tên được lựa
chọn, lưu trữ) để có thể sử dụng lâu dài cho việc đặt tên đường, phố và công trình
công cộng cần đặt tên ở các đô thị của tỉnh (ngân hàng tên được xây dựng theo
hướng mở để có thể bổ sung, thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn).
e) Thẩm định hồ sơ đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các nhà nghiên
cứu, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể liên quan và toàn thể nhân dân.
f) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh,
chủ trì tham mưu giúp Hội đồng tư vấn tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ
liên quan việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn
tỉnh.
b) Chuẩn bị tài liệu và tổ chức các cuộc họp của
Hội đồng tư vấn.
c) Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí của
tỉnh tổ chức tuyên truyền để nhân dân được biết về các đường, phố và công trình
công cộng được đặt tên, đổi tên.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại,
tố cáo có liên quan.
3. Sở Nội vụ:
Cung cấp các hồ sơ liên quan tới việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp
đô thị trong địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp
danh mục đường, phố nằm trong quy hoạch đô thị theo thứ tự ưu tiên, tình trạng
đường, phố mới đã hình thành, có đầy đủ thông tin về kích thước, đặc điểm kiến
trúc, có bản đồ kèm theo.
5. Sở Giao thông Vận tải:
Hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện việc
gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng; hướng dẫn các địa phương đặt số
hiệu đường bộ theo quy định đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị,
đường tỉnh, đường huyện chưa được đặt tên.
6. Sở thông tin truyền thông, Đài phát thanh và
truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tuyên truyền rộng rãi về việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các nhiệm vụ về đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
8. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Thành lập Hội đồng tư vấn cấp huyện để tư vấn,
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ về đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn. Phòng Văn hóa và Thông tin
là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn cấp huyện.
b) Tập hợp danh mục tên đường, phố đã được đặt
tên và dự kiến đặt tên tại các đô thị của địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét đưa vào ngân hàng tên của tỉnh. Chú ý đến tên các danh nhân, sự kiện
lịch sử của địa phương.
c) Xây dựng hồ sơ, thực hiện quy trình đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng theo quy định.
d) Phối hợp với Hội đồng tư vấn tỉnh lấy ý kiến
và tổng hợp ý kiến của các tổ chức liên quan, của nhân dân địa phương; hoàn thiện
hồ sơ trình UBND tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
thực hiện gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng. Việc tổ chức gắn biển
chậm nhất không quá 30 ngày sau khi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu
lực.
9. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có đường, phố,
công trình công cộng; các đơn vị có công trình công cộng thuộc thẩm quyền quản
lý cần đặt tên, đổi tên:
a) Chủ động đề nghị với Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố việc đặt tên, đổi tên đường, phố, công trình công cộng.
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện
và các đơn vị có liên quan xác định vị trí các điểm cần đặt và gắn biển tên đường,
phố, công trình công cộng; Cắm biển các ngõ và gắn biển số nhà.
c) Tuyên truyền cho việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng; ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, danh lam
thắng cảnh, công trạng của danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng để mọi người dân được biết.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho công tác đặt tên, đổi tên đường, phố,
công trình công cộng và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh, cấp huyện được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 13. Trách nhiệm thi
hành
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và những quy định khác của
pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy
chế.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc, khó khăn đề nghị các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung./.