ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 10/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 10 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg
ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư
điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, các cơ quan, đơn vị khác và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (BC);
- Website Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh Ninh Bình, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, VP6, VP7,VP8, TTTH-CB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
qui định việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Ninh Bình
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị
vũ trang (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và cán bộ, công
chức, viên chức (sau đây viết tắt là CCVC) trong các cơ quan, tổ chức đó.
Điều 2. Hệ thống
thư điện tử tỉnh Ninh Bình
1. Hệ thống thư điện
tử tỉnh Ninh Bình (sau đây viết tắt là HTTĐT) là thành phần trong hệ thống
thông tin hành chính điện tử tỉnh Ninh Bình, là phương tiện giúp cho các cơ
quan, tổ chức; các cán bộ, công chức, viên chức sử dụng để trao đổi, gửi nhận
thông tin phục vụ hoạt động điều hành, tác nghiệp của cơ quan nhà nước trên môi
trường mạng một cách nhanh chóng và thuận lợi.
HTTĐT tỉnh Ninh Bình có địa chỉ trên
Internet: http://mail.ninhbinh.gov.vn
2. HTTĐT tỉnh Ninh Bình được cài đặt
trên máy chủ (Mail Server) tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Quản lý
Nhà nước về Hệ thống thư điện tử
1. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thống nhất quản lý HTTĐT tỉnh Ninh Bình;
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy trì vận hành HTTĐT theo qui định
của Quy chế này và các qui định khác của pháp luật, bảo đảm cho HTTĐT luôn hoạt
động thông suốt, an toàn và đúng mục đích.
Chương 2.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THƯ ĐIỆN TỬ
Điều 4. Định dạng
địa chỉ hộp thư
Định dạng địa chỉ hộp thư điện tử tỉnh
Ninh Bình gồm 2 loại:
1. Hộp thư cho các cơ quan, tổ chức
(gọi chung là hộp thư công vụ): Là hộp thư dùng chung của
một cơ quan, tổ chức được quy định đặt tên như sau:
tendonvi@ninhbinh.gov.vn; trong đó:
tendonvi là viết tắt tên cơ quan, tổ chức được cấp hộp thư (ví dụ: Sở Kế
hoạch và Đầu tư có địa chỉ hộp thư như sau:
kh&đt@ninhbinh.gov.vn)
2. Hộp thư cá nhân là hộp thư dùng
riêng cho từng CCVC có định dạng như sau:
Tenhodem.tendonvi@ninhbinh.gov.vn trong đó: tenhodem
được đặt theo nguyên tắc tên người sử dụng viết bằng tiếng Việt không dấu + chữ
cái đầu của họ + chữ cái đầu của tên đệm, tendonvi
là tên của đơn vị được viết tắt bằng tiếng Việt không dấu), ngăn cách giữa tên họ
đệm và tên cơ quan bởi dấu chấm, (ví dụ: Trần Văn Hùng, Sở Kế hoạch & Đầu
tư có địa chỉ hộp thư như sau: hungtv.kh&đt@ninhbinh.gov.vn)
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có
hai hoặc hơn hai CCVC trùng họ, chữ đệm và tên thì quy ước thêm số thứ tự vào
liền sau tenhodem.
Điều 5. Cấp mới,
thay đổi, hủy bỏ hộp thư
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia vào HTTĐT của tỉnh, khi có nhu cầu cấp mới, thay đổi về
thông tin hộp thư điện tử phải có văn bản gửi Văn phòng UBND
tỉnh đề nghị cấp mới, thay đổi hộp thư; Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin thay đổi vào danh bạ thư điện tử
của tỉnh để đảm bảo tính thống nhất quản lý người sử dụng trong hệ thống cơ sở
dữ liệu thư điện tử.
2. Hộp thư điện tử của cơ quan, tổ chức,
cá nhân sẽ bị xóa bỏ khỏi HTTĐT của tỉnh trong các trường hợp sau:
a) Không đưa vào sử dụng sau 6 tháng
kể từ ngày được cấp;
b) Vi phạm các khoản tại Điều 8 của
Quy chế này.
Điều 6. Lưu trữ,
quản lý danh bạ thư điện tử
Mọi thông tin về đơn vị, cá nhân khi
đăng ký sử dụng HTTĐT được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh gọi là danh bạ thư điện
tử của tỉnh. Danh bạ thư điện tử của tỉnh được công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình.
Chương 3.
SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THƯ ĐIỆN TỬ
Điều 7. Thông tin
trao đổi qua HTTĐT, tiêu chuẩn áp dụng và tính pháp lý của nội dung thông tin
1. Thông tin trao đổi qua HTTĐT: Bao
gồm các dạng như văn bản (có cấu trúc, phi cấu trúc), âm thanh, hình ảnh:
a) Khi phát hành văn bản giấy theo phương thức truyền thống, các cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải gửi đồng thời bản điện tử (tương ứng
nội dung văn bản giấy đã được ban hành chính thức) vào địa chỉ thư điện tử của
cơ quan có tên trong phần “nơi nhận” hoặc cung cấp địa chỉ để có thể liên lạc, nhận văn bản điện tử.
b) Văn bản gửi
nhận qua HTTĐT gồm các loại: Lịch công tác của cơ quan, tổ chức; các tài liệu
trao đổi phục vụ công việc, tài liệu phục vụ các cuộc họp, những văn bản gửi đến
những cơ quan để biết, để báo cáo (trừ những văn bản mật
và những nơi đã triển khai các hệ thống thông tin điện tử khác hỗ trợ). Khuyến
khích tận dụng hệ thống thư điện tử để gửi, nhận các loại văn bản: Thư mời,
công văn, báo cáo, những thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và các văn bản
khác. Những văn bản được chuyển qua HTTĐT phù hợp với quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy trong giao dịch
giữa các cơ quan nhà nước và cơ quan gửi không phải gửi thêm văn bản giấy;
c) Sử dụng HTTĐT để trao đổi các loại
văn bản, tài liệu với người dân và doanh nghiệp khi cung cấp
các dịch vụ công;
2. Thống nhất sử dụng bộ mã ký tự chữ
Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và dùng bộ gõ chữ tiếng Việt Unicode để thể
hiện các nội dung, văn bản trao đổi trong HTTĐT tỉnh Ninh
Bình.
3. Dữ liệu âm thanh, hình ảnh, tệp tải
trao đổi qua HTTĐT phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước, được quy định tại Thông tư số: 01/2011/TT-BTTTT ngày 04
tháng 01 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục tiêu chuẩn
kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Điều 8. Những
hành vi bị cấm
Lợi dụng HTTĐT để gửi nhận:
1. Các thông tin có nội dung xấu gây
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
tuyên truyền kích động bạo lực, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Thông tin tiết lộ bí mật nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp
luật quy định.
3. Thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
4. Quảng bá, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Kiểm tra
thư và phản hồi thư
Các cơ quan, tổ chức và CCVC đã đăng
ký sử dụng HTTĐT, hàng ngày phải thường xuyên truy cập vào hộp thư điện tử để
nhận và hồi đáp kịp thời thư điện tử của các cơ quan, tổ chức, người dân và
doanh nghiệp gửi đến.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
Điều 10. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
qui định của Bộ Thông tin và Truyền thông và của UBND tỉnh
liên quan đến công tác quản lý, sử dụng HTTĐT.
2. Thực hiện chế độ nâng cấp, phát
triển và mở rộng hạ tầng nhằm đảm bảo tính ổn định, tốc độ
trao đổi và dung lượng hộp thư của HTTĐT.
3. Triển khai các chính sách bảo mật
đảm bảo an ninh, an toàn cho HTTĐT tỉnh Ninh Bình.
4. Xây dựng và triển khai kế hoạch
đào tạo, tập huấn kỹ năng khai thác, sử dụng thư điện tử cho CCVC của các cơ
quan, tổ chức nhằm đảm bảo việc sử dụng HTTĐT luôn thông suốt và đạt hiệu quả.
5. Quản lý Danh bạ thư điện tử, tạo lập,
sửa đổi, loại bỏ và quản lý quyền truy cập sử dụng thư điện tử của các cơ quan,
tổ chức và CCVC trên HTTĐT.
6. Căn cứ Kế hoạch hàng năm, lập dự toán kinh phí cho việc quản lý, xây dựng, phát triển và bảo
trì HTTĐT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
7. Báo cáo định
kỳ, đột xuất về hoạt động của HTTĐT.
8. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xem xét, đề xuất UBND tỉnh biểu dương,
khen thưởng các đơn vị, cá nhân thường xuyên sử dụng hộp
thư điện tử để trao đổi công việc.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc quá
trình sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên phạm vi toàn tỉnh. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra hoạt động của
HTTĐT và xử lý các vi phạm theo qui định của pháp luật.
2. Tổ chức triển khai công tác vận động,
tuyên truyền sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
Điều 12. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
1. Quản lý, chỉ đạo
việc sử dụng hộp thư điện tử đúng mục đích, có hiệu quả và
chịu mọi trách nhiệm về nội dung thông tin, bí mật tài khoản hộp thư điện tử
công vụ.
2. Đôn đốc việc
sử dụng HTTĐT tại cơ quan, tổ chức mình quản lý trong gửi
nhận văn bản, tài liệu, trao đổi công việc với các cơ quan, tổ chức, CCVC và với người dân, doanh nghiệp, nhất là
trong công tác cung cấp các dịch vụ công.
3. Ban hành quy chế sử dụng thư điện
tử tại cơ quan, tổ chức mình quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của CCVC sử dụng hộp thư điện tử
1. Hộp thư điện tử của CCVC được cấp
để sử dụng trao đổi thông tin phục vụ tác nghiệp hàng ngày, hỗ trợ thực hiện
nhiệm vụ và công tác chuyên môn được giao; khi được cấp hộp thư điện tử và mật
khẩu (password), CCVC phải truy cập vào hộp thư và thay đổi mật khẩu để đảm bảo
an toàn, bảo mật của hộp thư điện tử được cấp.
2. Sử dụng HTTĐT đúng qui trình, đúng
mục đích; thực hiện nghiêm chế độ bí mật thông tin và chịu trách nhiệm về thông tin của mình khi gửi, nhận qua HTTĐT.
3. Quản lý và lưu trữ các thư điện tử
cá nhân bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trong quá trình sử dụng.
4. Không truy nhập vào hộp thư điện tử
của người khác và không để người khác sử dụng hộp thư điện
tử của mình.
5. Nghiêm cấm việc cung cấp hoặc để lộ
mật khẩu truy cập vào hộp thư điện tử cá nhân, hộp thư điện
tử công vụ. Có trách nhiệm bảo quản mật khẩu để đảm bảo an toàn cho hộp thư được
cấp và HTTĐT của tỉnh. Trường hợp bị lộ hoặc quên mật khẩu
phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan mình và thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh Ninh Bình thông qua Trung tâm Tin học - Công báo để được cấp lại mật khẩu mới.
6. Không được sử dụng bất kỳ giải
pháp, công cụ kỹ thuật nào để phát tán virus máy tính thông qua hộp thư điện tử
của mình.
7. Khi phát hiện các văn bản, tài liệu
trong hộp thư có chứa các nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước thì phải khẩn
trương báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
nơi phát hiện các tài liệu mật phải thông báo cho cơ quan
quản lý hệ thống thư điện tử và lãnh đạo cơ quan nơi gửi
đi các văn bản, tài liệu đó để kịp thời gỡ bỏ, đồng thời
phải thông báo cho các cơ quan chức năng xem xét mức độ lộ, lọt thông tin, tài liệu
mật để tìm biện pháp khắc phục, xử lý.
8. Khi phát hiện những thư điện tử
không đúng mục đích, thư điện tử có vi rút, thư rác phải xóa bỏ; thư điện tử có chứa mã độc nguy cơ phát tán lớn
phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan và Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng
UBND tỉnh Ninh Bình để phối hợp xử lý kịp thời; trường hợp
có lỗi hoặc gặp sự cố về sử dụng hộp thư điện tử phải thông báo về Văn phòng UBND tỉnh qua Trung tâm Tin học - Công báo để khắc phục, sửa chữa.
Điều 14. Trách
nhiệm của cá nhân quản lý hộp thư điện tử công vụ
1. Hộp thư điện tử công vụ là hộp thư
cấp cho các cơ quan, tổ chức để trao đổi công tác, do Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức quản lý hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người có trách
nhiệm trong đơn vị quản lý.
2. Khi có thay đổi, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức phải bàn giao địa chỉ hộp thư, mật khẩu và toàn bộ nội dung dữ liệu
có trong hộp thư điện tử công vụ cho người có trách nhiệm tiếp nhận.
3. Khi nhận được thư điện tử gửi vào
hộp thư điện tử công vụ thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức (hoặc người được ủy
quyền) phải có trách nhiệm xử lý, tổ chức thực hiện và hồi đáp kịp
thời thư điện tử cho các cơ quan, tổ chức, người dân và
doanh nghiệp gửi đến.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Công
tác kiểm tra
Các cơ quan, tổ chức phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá việc sử dụng hộp thư điện tử của CCVC trong công việc và coi
đây là trách nhiệm, quyền hạn của CCVC trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động,
thực hành tiết kiệm. Xem xét đưa hoạt động này vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
Điều 16. Công
tác báo cáo
Các cơ quan, tổ chức hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện Quy chế này theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu gửi về
Văn phòng UBND tỉnh Ninh Bình để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 17. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tập thể và cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
2. Trường hợp vi phạm Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung nào chưa hợp lý, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.