ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT KHÔNG THÔNG QUA ĐẤU GIÁ, ĐẤU THẦU DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ
Tài chính sửa đổi bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy
định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007; Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008;
Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính và Quyết định số
49/2008/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính và Quyết định số
49/2008/QĐ-UBND ngày 25/11/2008 của UBND Thành phố hướng dẫn xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai khi thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở
Tài chính - Sở Tài nguyên và Môi trường - Cục Thuế Hà Nội - Sở Xây dựng tại
các Tờ trình Liên ngành: số 99/TTrLN-STC-QLCS ngày 10 tháng 01 năm 2012, số
346/TTrLN-STC-QLCS ngày 18 tháng 01 năm 2012; Tờ trình số 1612/TTr-STC-QLCS
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Sở Tài chính và Báo cáo thẩm định số 452/STP-VBPQ
ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự,
thủ tục xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thành phố trực thuộc và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND Thành phố (để b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục KSVB-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm công báo Thành phố;
- Các PVP, Phòng CV;
- Lưu: VT, KTc. (130b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG THÔNG QUA
ĐẤU GIÁ, ĐẤU THẦU DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND
thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử
dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc chuyển
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng:
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất để sử dụng vào
các mục đích sau đây:
a) Tổ chức kinh tế được giao đất có
thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê;
b) Tổ chức kinh tế trong nước được
giao đất có thu tiền sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
2. Tổ chức đang sử dụng đất được
nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi
nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Đất nông nghiệp được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông
nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất
ở;
d) Đất phi nông nghiệp được Nhà nước
cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 3.
Thời điểm xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất:
Trường hợp tổ chức được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá
đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết định giao đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất thực tế không
đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm bàn giao đất
thực tế.
Thời điểm bàn giao đất thực tế được
xác định như sau:
1. Trường hợp giao đất đã giải
phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp giao đất chưa giải
phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã
giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt;
trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao
đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời
điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, không phải
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh hoặc dự án về nhà ở
thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4.
Hồ sơ làm cơ sở xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất
đối với các trường hợp quy định tại Điều 2 quy định này, gồm có:
- Văn bản đề nghị xác định đơn giá
thu tiền sử dụng đất của người được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất (sau
đây gọi chung là nhà đầu tư) (bản chính);
- Văn bản thống kê, cam kết diện
tích đất xây dựng, diện tích sàn xây dựng, diện tích sàn kinh doanh theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Quyết định giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền (bản sao hợp lệ);
- Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc quyết
định đầu tư) (bản sao hợp lệ);
- Biên bản bàn giao đất chính thức
ngoài thực địa sau khi đã thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng (đối với trường
hợp phải giải phóng mặt bằng) của Sở Tài nguyên và Môi trường (bản sao hợp lệ);
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng tỷ
lệ 1/500 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (bản sao hợp lệ);
- Văn bản thỏa thuận quy hoạch của
Sở Quy hoạch Kiến trúc (bản sao hợp lệ);
- Văn bản tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở của cấp có thẩm quyền (nếu có) (bản sao hợp lệ);
- Chứng từ chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ kèm theo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của cấp có thẩm quyền (bản sao hợp lệ nếu có).
Điều 5.
Trình tự xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất:
1. Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất
đối với đất không phải thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc Biên bản bàn giao đất
trên thực địa sau giải phóng mặt bằng (đối với trường hợp đất phải giải phóng mặt
bằng) của Sở Tài nguyên và Môi trường, Nhà đầu tư phải gửi hồ sơ theo quy định
tại Điều 4 của quy định này đến Sở Tài chính để chủ trì xác định đơn giá thu tiền
sử dụng đất. Nếu quá thời hạn trên thì Sở Tài chính thông báo để Cục Thuế Hà Nội
xử phạt việc chậm kê khai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, đồng thời
Nhà đầu tư phải nộp tiền thuê đất theo quy định đối với thời gian chậm nộp hồ
sơ này.
Căn cứ hồ sơ do Nhà đầu tư cung cấp,
trong thời gian theo quy định của Luật Đấu thầu (trong trường hợp tổ chức đấu
thầu thuê đơn vị tư vấn thẩm định giá) hoặc 05 ngày làm việc (trong trường hợp
chỉ định đơn vị tư vấn thẩm định giá), Sở Tài chính thuê tổ chức tư vấn có chức
năng thẩm định giá về giá thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc phù hợp với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường. Thời gian đơn vị tư vấn có kết quả chứng thư không quá 30 ngày làm việc
kể từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn thẩm định giá.
Căn cứ Chứng thư thẩm định giá của
đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá, Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế Hà Nội, Sở Xây dựng thẩm định giá thu tiền sử dụng
đất.
2. Căn cứ Biên bản họp Liên ngành
Thành phố, Sở Tài chính dự thảo Tờ trình Liên ngành và gửi các Ngành cùng ký
vào Tờ trình Liên ngành, thời gian tối đa để mỗi Ngành ký không quá 02 ngày làm
việc kể từ khi nhận được dự thảo Tờ trình Liên ngành.
3. Đối với việc xác định nghĩa vụ
tài chính bổ sung: trình tự, thủ tục và hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều
4 và khoản 1, 2 Điều 5 của bản quy định này.
Điều 6.
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt đơn giá thu tiền sử dụng đất, Nhà
đầu tư có trách nhiệm:
1. Liên hệ với Sở Tài chính để được
hướng dẫn nộp tiền vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội đối với những dự
án thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg
ngày 21/10/2008, Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Liên hệ với Cục Thuế Hà Nội để nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách theo đúng quy định hiện hành của pháp luật đối với
những trường hợp được cấp có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
(ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 điều này).
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, Đơn vị
có liên quan trong công tác xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất:
1. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở hồ sơ do chủ đầu tư
cung cấp, thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn thẩm định giá theo quy định;
- Chủ trì Hội đồng Liên ngành thành
phố xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất báo cáo UBND Thành phố xem xét quyết
định. Sau khi UBND Thành phố có Quyết định phê duyệt đơn giá thu tiền sử dụng đất
phải nộp của dự án, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo với Nhà đầu tư để thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước;
- Tổng hợp, nghiên cứu đề xuất giải
quyết các vướng mắc trong việc xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất báo cáo
UBND Thành phố, các Bộ, Ngành liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kiểm tra về tính pháp lý, nguồn gốc
của khu đất cần xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất;
- Rà soát, xác định diện tích thu
tiền sử dụng đất của khu đất làm cơ sở xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất.
3. Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, xác định diện tích xây
dựng công trình, diện tích sàn xây dựng, diện tích sàn kinh doanh của dự án;
- Kiểm tra, xác định các chỉ tiêu
và việc áp dụng tính toán chi phí đầu tư xây dựng công trình và chi phí xây dựng
kết cấu hạ tầng theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
xác định tỷ lệ chất lượng sử dụng còn lại của công trình, vật kiến trúc trên đất
(nếu có).
4. Sở Quy hoạch Kiến trúc
Xác định các chỉ tiêu quy hoạch của
khu đất cần xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất: chiều cao công trình, số tầng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, cơ cấu mục đích sử dụng
diện tích sàn xây dựng, diện tích sàn kinh doanh của dự án.
5. Cục Thuế Hà Nội:
Hướng dẫn Nhà đầu tư thực hiện việc
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
6. Đơn vị tư vấn:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về số liệu hiện trạng, đơn giá tài sản so sánh và các kết quả tính toán trong
chứng thư thẩm định.
- Phối hợp với tổ chuyên viên Liên
ngành Thành phố rà soát chứng thư thẩm định, hoàn thiện hồ sơ làm cơ sở báo cáo
Hội đồng Liên ngành Thành phố.
7. Nhà đầu tư:
- Cung cấp hồ sơ, số liệu theo quy
định tại điều 4 của bản quy định này.
- Liên hệ với các cơ quan có thẩm
quyền để nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 8.
Giao Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định này; tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện,
kịp thời báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố bổ sung, điều chỉnh./.