ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 28 tháng 2 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính
quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
24/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu tài sản; thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập sở hữu của nhà nước thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ
trưởng các cơ quan ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố; các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Như Điều 3;
- Viện KSND tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Phòng VB – STP;
- Lưu: VT, NCTH. TB
2011\qd\ub\
bsung che do chi tieu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm
2011 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
thực hiện một số nội dung về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) theo Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định phải phân cấp. Đối với các nội dung
khác thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định của Chính
phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị và tổ chức
1. Tài sản
nhà nước quản lý, sử dụng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai,
quyền sử dụng đất phục vụ xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Xe ô tô
các loại, xe mô tô các loại, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
2. Tài sản tại
khoản 1 Điều này được hình thành do nhà nước giao tài sản cho cơ quan, đơn vị,
tổ chức quản lý, sử dụng; được đầu tư, mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước
cấp, có nguồn gốc từ ngân sách; có nguồn gốc từ tiền hàng viện trợ hoặc từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Chương II của Quy định
này. Riêng việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện bằng nguồn kinh
phí của tổ chức này.
2. Đối với
tài sản nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển
giao quyền sở hữu cho tổ chức và tài sản quy định tại khoản 2 Điều 36 và khoản
3 Điều 37 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì thuộc quyền sở hữu của
tổ chức đó; việc quản lý, sử dụng tài sản này thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
3. Việc thuê
tài sản phục vụ hoạt động thực hiện theo Điều 8 Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(gọi là Thông tư số 245/2009/TT-BTC).
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng mới trụ sở
làm việc từ nguồn vốn ngân sách
Được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và phân cấp của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Xe ô tô
các loại sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) (gọi chung
là nhà, đất), xe mô tô các loại;
c) Trang thiết
bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn
vị tài sản hoặc có nguyên giá dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản nhưng
chưa giao dự toán hàng năm cho các cơ quan.
2. Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định mua sắm trang thiết bị làm việc và tài sản
khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, xe
ô tô, xe mô tô các loại) từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định
mua sắm trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô, xe mô
tô các loại) từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) quyết định mua sắm
trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô, xe mô tô các loại)
từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản
khác
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác (ngoài dự toán được
giao) để phục vụ hoạt động cho các cơ quan theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định thuê trang thiết bị làm việc và tài sản khác
(trừ trụ sở làm việc) từ kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc
và tài sản khác để phục vụ hoạt động từ kinh phí trong dự toán được giao hàng
năm (bao gồm cấp xã).
4. Điều kiện
thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản khác quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này được thực hiện theo khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP; Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản
khác ngoài dự toán được giao cho các cơ quan.
2. Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc, xe ô tô
các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác trong nội bộ hoặc các đơn vị
trực thuộc từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc, xe ô tô
các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác do cấp mình quản lý hoặc quyết
định mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc, trang thiết
bị làm việc và tài sản khác do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm từ nguồn
kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại,
trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên
trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nội
dung tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan.
3. Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định thu hồi trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nội dung tại khoản 1 Điều này) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc
đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc
(bao gồm cấp xã) đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại,
trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên
trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nội
dung tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh quyết định điều chuyển trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nội dung tại khoản 1 Điều này) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc
đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc
(bao gồm cấp xã) đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), trang thiết bị làm việc, xe ô tô
các loại, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ
50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, xe
ô tô các loại).
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh quyết định bán trang thiết bị làm việc và tài sản khác
(trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01 đơn vị
tài sản trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán trang thiết bị làm việc và tài sản khác
(trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định bán trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ
nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại,
trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên
trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên
giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất,
xe ô tô các loại).
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01
đơn vị tài sản trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc và tài sản khác
(trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản là trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc, tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định tiêu hủy trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên
giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất,
xe ô tô các loại).
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh quyết định tiêu hủy trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01
đơn vị tài sản trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy trang thiết bị làm việc và tài sản
khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc
(bao gồm cấp xã) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Mục 1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 13. Việc đầu tư
xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán,
tiêu hủy tài sản nhà nước thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà
nước tại Chương II Quy định này. Riêng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước
(trừ quyền sử dụng đất) và thanh lý tài sản, đơn vị được sử dụng để bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
Mục 2. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 14. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Mua sắm
tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 5 -
Chương II Quy định này.
2. Mua sắm
tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động
theo chế độ quy định phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ trụ sở làm việc, xe ô
tô).
Điều 15. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước vào mục
đích sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ, cho thuê
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô các loại, xe mô tô các loại.
2. Thủ trưởng
đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc nội dung quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Việc quản
lý, sử dụng tiền thu được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo Điều
33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước để sử
dụng vào mục đích liên doanh liên kết
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị để liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật; giá trị tài sản được xác định theo
khoản 4 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Việc hạch
toán và quản lý, sử dụng tiền thu được thực hiện theo khoản 1 Điều 33 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước
1. Tài sản
mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 8,
Điều 9 Quy định này.
2. Tài sản là
nhà đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản khi điều
chuyển thực hiện đúng mẫu biểu quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số
245/2009/TT-BTC.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là nhà đất, xe ô tô các loại,
trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng
đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc nội dung quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Việc quản
lý, sử dụng tiền thu được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo khoản
3 Điều 48 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định thuê, tiêu hủy, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản nhà nước
Thực hiện
theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 6, Điều 7 và Điều 12
Chương II Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng
Quy chế quản lý, sử dụng đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức;
trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng
tài sản;
b) Chỉ đạo, tổ
chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết kiệm, hiệu quả, đúng
quy định tại Quy định này, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
có liên quan;
c) Báo cáo,
công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước đầy đủ, đúng thời
gian quy định tại Mục 8 Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở
Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.