QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 03 năm 2008
của UBND tỉnh Lai Châu).
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm.
Thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan Tư
pháp về thể thức và nội dung của dự thảo văn bản do cơ quan chuyên môn cùng cấp
soạn thảo trước khi trình UBND cấp mình ban hành (hoặc trước khi trình UBND tỉnh
xem xét để trình HĐND tỉnh) nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành, gồm:
1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;
2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
3. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc thẩm định.
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo
quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức
liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 4. Nội dung thẩm định.
Thẩm định dự thảo văn bản bao gồm các nội dung sau:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo
văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo với các Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan thẩm định có thể nêu ý kiến về tính khả thi của văn
bản.
Điều 5. Hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định.
Hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định do cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình của UBND để trình HĐND (đối với dự thảo
Nghị quyết) hoặc dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo để trình UBND (đối với
dự thảo Quyết định, Chỉ thị) và dự thảo văn bản cần thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình
nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo của
cơ quan chủ trì soạn thảo;
d) Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản quy phạm
pháp luật liên quan trực tiếp đến nội dung dự thảo văn bản, là căn cứ để ban
hành văn bản.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của Sở Tư pháp, phòng
Tư pháp trong việc thẩm định.
1. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định đã đủ điều kiện theo quy định
tại điều 5 Quy chế này.
2. Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
thuyết trình về dự thảo đối với những dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
3. Đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông
tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;
4. Đối với văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nếu thấy cần thiết cơ quan Tư pháp mời cán bộ,
công chức hoặc người am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo cùng tham
gia, phối hợp thẩm định.
5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan soạn thảo đúng thời
gian và nội dung quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm
định.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị thẩm định
và các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 5 Quy
chế này đến cơ quan thẩm định đúng thời gian quy định (chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày UBND họp đối với cấp tỉnh, mười ngày trước ngày UBND họp đối với
cấp huyện);
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo được
thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm
định;
d. Trong trường hợp cần thiết mời cơ quan thẩm định cùng
tham gia soạn thảo văn bản dự thảo.
đ) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến
thẩm định để trình UBND; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp
thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải
trình này phải được gửi đến cơ quan thẩm định để thực hiện việc theo dõi.
2. Trách nhiệm của các ban, ngành, đơn vị có liên quan.
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm
định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan Tư pháp để thực hiện việc thẩm định
đối với các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực.
Điều 8. Xây dựng báo cáo thẩm định.
1. Căn cứ
vào nội dung thẩm định quy định tại Điều 4 của Quy chế này, ý kiến của các cá
nhân, đơn vị phối hợp thẩm định trong trường hợp có phối hợp thẩm định và trên
cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định (nếu có), chuyên viên được phân công có trách
nhiệm chuẩn bị xây dựng dự thảo văn bản thẩm định.
2. Văn bản thẩm định được thể hiện dưới hình thức Báo cáo
thẩm định.
Điều 9. Thời hạn thẩm định.
1. Chậm nhất là 7 ngày (đối với cấp tỉnh), 5 ngày (đối với
cấp huyện) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi báo
cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Đối với những dự thảo văn bản theo chỉ đạo của UBND cần
ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan thẩm định có tối thiểu 3 (ba) ngày
để thẩm định.
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ thẩm định.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm
tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu
có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt
động thẩm định.
1. Cơ quan
Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
thẩm định.
2. Kinh phí
thẩm định dự thảo văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số:
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công
tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Điều khoản thi hành.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế
này.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, cần kịp thời phản ánh với
Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải đáp và tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
Giao Sở Tư
pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.