ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2007/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 06 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình tại Tờ trình số
670/2007/GD-ĐT ngày 14 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm ngoài giờ chính khóa trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
38/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về
việc quản lý dạy thêm, học thêm ngoài giờ chính khóa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như Điều 3;
VP Chính phủ (2 bản);
Bộ Giáo dục - Đào tạo;
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
Thường vụ Tỉnh ủy;
Thường trực HĐND tỉnh;
Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
Ban pháp chế HĐND tỉnh;
Báo Quảng Bình;
Đài PT-TH tỉnh;
Sở Tư pháp
Trung tâm Công báo tỉnh
Lưu: VT, NCVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm,
học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc
kế hoạch giáo dục của Chương trình phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, với nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này
quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
2. Văn bản
này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Nội dung
và phương pháp dạy thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng,
giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ
thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học. Không gây nên tình trạng học quá
nhiều và vượt sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động
dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép, trừ các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh miễn giấy phép.
3. Không được
ép buộc học sinh học thêm để thu tiền, không biến các buổi dạy thêm để làm giúp
bài tập, bài kiểm tra cho học sinh hoặc lấy nội dung dạy thêm để làm đề bài kiểm
tra ở lớp chính khóa. Giáo viên dạy thêm phải có giáo án cho buổi học, tiết học
thêm.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Không dạy
thêm cho học sinh tiểu học (trừ các trường hợp phụ đạo cho những học sinh học lực
yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện kỹ năng đọc, viết
cho học sinh và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
2. Đối với
các trường THCS học 2 buổi ngày theo Hướng dẫn 6225/THPT ngày 25 tháng 6 năm
2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy
thêm cho học sinh (việc ôn thi, phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh
giỏi, bố trí vào các buổi học ở trường).
3. Cơ sở giáo
dục đại học không tổ chức dạy thêm theo chương trình phổ thông cho học sinh
không thuộc diện mình quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học
thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường hay cơ sở giáo dục
khác dạy học theo chương trình phổ thông thực hiện, gồm: Phụ đạo học sinh yếu,
kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; ôn thi cho học sinh có nguyện vọng chuẩn bị dự
thi tốt nghiệp, dự thi tuyển sinh.
2. Dạy thêm học
thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do cá nhân và các tổ chức khác ngoài
các tổ chức đã nói tại khoản 1 Điều này thực hiện, gồm: Bồi dưỡng kiến thức; ôn
luyện thi.
Điều 5. Các điều kiện đảm bảo khi tổ chức dạy thêm
1. Tiêu chuẩn
người dạy:
Là giáo viên
có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe, đạt chuẩn về trình độ đào tạo giáo viên
của cấp học theo quy định của Luật Giáo dục, có năng lực sư phạm (nếu giáo viên
đương chức, phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao).
2. Cơ sở vật
chất:
Phòng dạy
thêm phải đảm bảo các điều kiện đáp ứng tốt các yêu cầu dạy thêm và học thêm,
an toàn và hợp vệ sinh theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy định về vệ sinh trường học.
3. Số lượng học
sinh trên lớp:
Mỗi lớp học
thêm không quá 40 học sinh.
4. Địa điểm dạy
thêm:
Phải bảo đảm
yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn giao thông. Không để
xe lấn chiếm lòng, lề đường, gây ách tắc, cản trở giao thông.
Điều 6. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm
1. Thẩm quyền:
- Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm cho cá nhân, tổ chức dạy thêm theo
chương trình trung học phổ thông và các cơ sở luyện thi trong tỉnh, bao gồm cả
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của trường đại học.
- Trưởng
phòng Giáo dục các huyện, thành phố cấp giấy phép dạy thêm cho cá nhân, tổ chức
dạy theo chương trình trung học cơ sở.
2. Thủ tục:
a) Cá nhân và
tổ chức muốn dạy thêm phải lập hồ sơ xin dạy thêm trình cấp có thẩm quyền xét
duyệt, bao gồm:
- Đơn xin cấp
giấy phép đăng ký dạy thêm (theo mẫu quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Danh sách
trích ngang giáo viên tham gia dạy thêm.
- Bản sao văn
bằng của giáo viên tham gia dạy thêm (có chứng thực).
- Ảnh của người
đứng tên xin dạy thêm (ảnh màu 3 x 4).
- Bản sơ đồ bố
trí phòng học và báo cáo về các điều kiện đảm bảo tổ chức dạy học theo tiêu chuẩn
quy định hiện hành.
Sau thời hạn
10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, nếu xét thấy đủ điều kiện thì cấp giấy phép
dạy thêm. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép dạy thêm thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo cho cá nhân, tổ chức biết đồng thời trả lại hồ sơ.
b) Học sinh
muốn học thêm phải tự nguyện làm đơn xin học và được phụ huynh đồng ý, cho
phép.
3. Thu hồi giấy
phép:
- Cấp nào có
thẩm quyền cấp giấy phép thì cấp đó có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
- Cá nhân, tổ
chức bị thu hồi giấy phép khi có hành vi vi phạm nguyên tắc thực hiện dạy thêm,
học thêm được quy định tại Điều 2 Quy định này.
4. Trường hợp
được miễn giấy phép:
Các trường hợp
sau đây được miễn giấy phép dạy thêm:
a) Bồi dưỡng
năng khiếu thể dục, thể thao;
b) Bồi dưỡng
nghệ thuật;
c) Bồi dưỡng
kiến thức cho trẻ khuyết tật.
Các trường hợp
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Mức thu và tỉ lệ chi tiền học thêm
1. Mức thu tiền
học thêm:
- Cấp trung học
cơ sở: Tối đa 4.000đ/buổi/học sinh.
- Cấp trung học
phổ thông: Tối đa 5.000đ/buổi/học sinh.
2. Tỷ lệ chi
tiền học thêm:
- Đối với lớp
dạy thêm do các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức:
+ Chi cho người
trực tiếp giảng dạy: 75% số thu.
+ Chi cho
công tác quản lý: 10% (trong đó: Chi quản lý tại đơn vị 7%, chi quản lý của cơ
quan cấp giấy phép 3%).
+ Bổ sung
kinh phí của đơn vị để mua sắm, sửa chữa tài sản, chi trả tiền điện, nước, phục
vụ: 15% số thu.
- Đối với lớp
dạy thêm do cá nhân tổ chức tại địa phương:
+ Chi cho
công tác quản lý: 15%. Trong đó: Chi quản lý của cơ sở giáo dục - đào tạo (đơn
vị công tác của giáo viên) 6%, chi quản lý của cơ quan cấp giấy phép 3%, chi quản
lý của thôn, tiểu khu 5%.
+ Cá nhân mở
lớp và giảng dạy tự trang trải các khoản chi liên quan: 85% số thu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TỔ
CHỨC DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn toàn tỉnh,
kiểm tra và xử lý sai phạm về tổ chức, quản lý dạy thêm, học thêm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan cấp dưới.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn theo quy định; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm
trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo
dục và Đào tạo và các ban ngành liên quan
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm:
- Quản lý, kiểm
tra việc dạy thêm, học thêm của tổ chức, cá nhân ở các đơn vị trực thuộc Sở và
các trung tâm luyện thi (kể cả các cá nhân, tổ chức ngoài ngành Giáo dục và Đào
tạo); kiểm tra việc quản lý dạy thêm của các Phòng Giáo dục.
- Xử lý hoặc
đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc dạy thêm theo thẩm quyền.
2. Phòng Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm:
- Quản lý, kiểm
tra việc dạy thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân ở cấp trung học cơ sở trên
địa bàn.
- Xử lý hoặc
đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc dạy thêm theo thẩm quyền.
3. Các cơ
quan ban ngành liên quan có trách nhiệm:
Phối hợp với
ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; tham gia các
đoàn kiểm tra liên ngành, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm
quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 10. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường và người đứng
đầu các cơ sở giáo dục khác
1. Giám đốc
các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp;
Hiệu trưởng các trường THPT, PT cấp 2 - 3, THCS là người chịu trách nhiệm trực
tiếp quản lý dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ,
nhân viên do mình quản lý. Phải triển khai đầy đủ, nghiêm túc các văn bản chỉ đạo
quản lý về dạy thêm, học thêm; tập trung tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo
viên gương mẫu chấp hành các quy định của các cấp. Thực hiện đúng quy định của
phân phối chương trình, không cắt xén chương trình chính khóa làm nội dung dạy
thêm.
2. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ báo cáo
tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Nội dung
công tác quản lý dạy thêm bao gồm:
+ Địa điểm và
thời gian, điều kiện dạy thêm, học thêm.
+ Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận dạy thêm của cá nhân, tổ chức.
+ Danh sách học
sinh và việc thu chi học phí dạy thêm, học thêm.
+ Nội dung,
chương trình, giáo án dạy thêm và chất lượng dạy thêm của giáo viên.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm
1. Thực hiện
các văn bản về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức
dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy
thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý
người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy
thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo cho người học biết
trước ít nhất 30 ngày, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với
phần dạy thêm không thực hiện.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy
thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt Quy định này và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá
có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm Quy định này, thì bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo
dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học
thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn đến
vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng,
bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Giao cho Sở
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, có vấn đề vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.