Quyết định 10/2006/QĐ-BCN ban hành Quy chế quản lý Nitrat amôn hàm lượng cao do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 10/2006/QĐ-BCN
Ngày ban hành 14/04/2006
Ngày có hiệu lực 23/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Nguyễn Xuân Thuý
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/2006/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NITRAT AMÔN HÀM LƯỢNG CAO

 BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Nitrat amôn hàm lượng cao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 



Nguyễn Xuân Thuý

 

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NITRAT AMÔN HÀM LƯỢNG CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BCN ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về quản lý các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng Nitrat amôn hàm lượng cao (gọi tắt là Nitrat Amôn, có công thức hoá học NH4NO3 với hàm lượng Nitrat amôn từ 98,5% trở lên tính theo khối lượng thô) áp dụng cho các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng Nitrat amôn trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Đầu tư sản xuất Nitrat amôn

1. Doanh nghiệp đầu tư dây chuyền sản xuất Nitrat amôn phải thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước về đầu tư như đối với vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN).

2. Doanh nghiệp sản xuất Nitrat amôn chỉ được đưa dây chuyền sản xuất Nitrat amôn vào hoạt động trên cơ sở Quyết định của Bộ Công nghiệp, khi có đủ các điều kiện sau:

a/ Có đăng ký kinh doanh.

b/ Có đủ hồ sơ công trình theo quy định về Quản lý đầu tư của Nhà nước.

c/ Có cơ sở vật chất, kho chứa, công nghệ và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn để sản xuất Nitrat amôn.

d/ Có bộ phận phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích, kiểm tra riêng cần có Hợp đồng thuê các phòng, trung tâm phân tích thuộc các cơ quan chuyên ngành.

đ/ Đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và có hệ thống xử lý chất thải đạt chỉ tiêu môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Có phương tiện và điều kiện làm việc đảm bảo an toàn lao động đối với hoá chất theo quy định của pháp luật về an toàn lao động.

e/ Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân được đào tạo chuyên ngành hoá chất, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng Nitrat amôn.

3. Nitrat amôn sản xuất trong nước được đưa vào kinh doanh sau khi có Quyết định của Bộ Công nghiệp.

Điều 3. Đăng ký kế hoạch sản xuất hàng năm

Doanh nghiệp sản xuất Nitrat amôn có trách nhiệm báo cáo thực theo quy định ở Điều 10 và đăng ký kế hoạch hàng năm với Bộ Công nghiệp. Trên cơ sở văn bản xác nhận kế hoạch sản xuất năm của Bộ, doanh nghiệp thực hiện việc cung ứng Nitrat amôn cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất VLNCN theo hạn ngạch đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt.

Điều 4. Xét duyệt hạn ngạch mua trong nước và nhập khẩu

[...]