Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về phân cấp thỏa thuận thông số kỹ thuật, công bố hoạt động, công bố lại, gia hạn và đóng, tạm dừng hoạt động các bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 09/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Trí Thanh |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2021/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 19 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THỎA THUẬN THÔNG SỐ KỸ THUẬT XÂY DỰNG, CÔNG BỐ HOẠT ĐỘNG, CÔNG BỐ LẠI, GIA HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÓNG, TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1882/TTr- SGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thỏa thuận thông số kỹ thuật, công bố hoạt động, công bố lại, gia hạn và đóng, tạm dừng hoạt động các bến khách ngang sông trên địa bàn địa phương quản lý; với các nội dung cụ thể như sau:
1. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa (viết tắt là Nghị định số 08/2021/NĐ-CP).
2. Công bố hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP.
3. Công bố lại và gia hạn hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP.
4. Đóng, tạm dừng hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP.
Điều 2. Phân công nhiệm vụ
1. Sở Giao thông vận tải bàn giao danh sách và hồ sơ các bến khách ngang sông cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện của các địa phương và chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời những trường hợp hoạt động không đảm bảo thủ tục theo quy định; tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp theo yêu cầu.
2. Công an tỉnh phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các lực lượng chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa; tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận bàn giao danh sách và hồ sơ bến khách ngang sông do Sở Giao thông vận tải bàn giao để quản lý, thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp tại Điều 1; chỉ đạo các lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn liên quan tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động giao thông đường thủy theo quy định.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Bến khách ngang sông đã cấp phép hoạt động trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, được khai thác theo thời hạn đã ghi trong giấy phép. Khi hết thời hạn, nếu tiếp tục khai thác thì thực hiện thủ tục gia hạn hoạt động hoặc công bố lại (trường hợp có sự thay đổi) theo quy định tại Điều 1 quyết định này.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |