ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 31 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên bộ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị tri và chức năng
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; bảo quản, chế biến muối; thủy sản; thủy lợi; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; bảo quản, chế biến muối; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó
các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; bảo quản, chế biến muối; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn
nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực
hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử
dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm
vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ
chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông
nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc
lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc
dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt;
tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ
giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển
và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm
phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công
trình lâm sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng
rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm
nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra:
việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là
tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các
quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và
phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp
dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho
phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn
vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa
do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các
vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh
giá nguồn
lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật
về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức
ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản
theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm
thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực
hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu
cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức
quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối;
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình
thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa
nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê
duyệt;
b) Thực hiện các
quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông,
suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công
trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định
phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
9. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, bảo quản, chế biến muối gắn với ngành
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình,
dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát
triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh
vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng
nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng
nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề
nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối.
11. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh
giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các
chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên
nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm
mất an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động
kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định pháp luật.
12. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và
hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, bảo quản, chế biến muối, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn
tại địa
phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp
luật.
14. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy
phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
bảo quản, chế biến muối, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn
biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy
sản và hoạt
động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, bảo quản, chế biến muối,
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương
trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo quản, chế biến muối, thủy sản, thủy lợi, phát triển
nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, bảo quản, chế biến muối và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân
dân cấp xã.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo quản,
chế biến muối, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên
tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm
vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển
rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc
hóa, quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc
Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
thanh tra, các phòng thuộc Sở, mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực
thuộc phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp; lâm nghiệp; bảo quản, chế biến muối; thủy sản; thủy lợi; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có
yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những
vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
2.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra sở;
c) Phòng Kế hoạch,
Tài chính;
d) Phòng Quản lý
xây dựng công trình;
đ) Phòng Nghiệp vụ
Tổng hợp.
3.
Các chi cục thuộc Sở:
a) Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật;
b) Chi cục Chăn
nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm lâm;
d) Chi cục Thủy sản;
đ) Chi cục Thủy lợi;
e) Chi cục Phát
triển nông thôn;
g) Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Khuyến
nông;
b) Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
c) Trung tâm Khảo
nghiệm giống cây trồng;
d) Ban Quản lý rừng;
đ) Ban Quản lý dự
án Công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4
năm 2017 và thay thế Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Phòng: TH, KT, NC;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Lưu: VT, NC.Th(65b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|