ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 30 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BNV-BKHĐT ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 56/TTr-SKHĐT ngày 25/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND
ngày 30/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 30/4/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và
đầu tư trên địa bàn tỉnh, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; xúc tiến đầu tư; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế - xã hội; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài; quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp; tổng
hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm
chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng
năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; danh
mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển,
cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát
triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh;
b) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư sau khi có thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d) Dự thảo
chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình,
kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa
bàn tỉnh;
e) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch
đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau
khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số
lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm
tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu
tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên
địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc vận động các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các
chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình
dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải
ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành,
cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút,
sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ
chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và
chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai
chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt
động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành
lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý
thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân:
a) Đầu mối tổng
hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá
tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh
tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối
hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập
báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở
a)
Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
- Phòng Kinh tế đối ngoại;
- Phòng Khoa giáo, Văn xã;
- Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư
nhân.
d) Đơn vị trực
thuộc:
- Ban Quản lý các dự án ODA tỉnh;
- Ban Quản lý dự án Giảm nghèo.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ các tổ chức và phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.