ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2011/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 14 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi chín về việc ban hành
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 373/TTr-STC ngày 16 tháng 12 năm
2010 về việc ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh (Đảng, chính
quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này thay cho Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Kiên Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Nam
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 1. Quy định chung về chế độ công tác phí
1. Phạm vi, đối
tượng được hưởng chế độ công tác phí
Cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong
các cơ quan, đơn vị, sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức,
lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt
là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Đối với cán bộ,
công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ
án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng theo Quy định này.
2. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm:
Tiền phương
tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí
- Thực hiện
đúng nhiệm vụ được giao;
- Được Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến
hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn;
- Có đủ các
chứng từ để thanh toán theo Quy định này (trừ các trường hợp được phép thanh
toán theo phương thức khoán).
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí
- Thời gian
điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày
học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối
với cán bộ đi học;
- Những ngày
làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày
được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan
khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí
cho người đi công tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 6, Điều 2 của
Quy định này.
7. Trong những
ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài
chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với
cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: thủ tục xác nhận làm
thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh
toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán
trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không thanh
toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những
ngày nghỉ.
Điều 2. Nội dung chi và mức chi công tác phí
1. Thanh toán
tiền phương tiện đi công tác
a) Người đi
công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện
chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải
công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền
phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc,
từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua
đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và
cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi
công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công
tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức
thanh toán: theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ
phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch,
các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài
cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Bí thư Tỉnh ủy,
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hạng ghế
thường: dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
2. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với
các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô
cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu. Vùng sâu là các xã đồng bằng có các điều kiện khó khăn
về địa lý tự nhiên, khắc nghiệt về thời tiết, xa xôi hẻo lánh... được xác định
theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV- BLĐTBXH-BTC-UBDT mà cán bộ, công
chức tại địa bàn được hưởng phụ cấp khu vực) và từ 15km trở lên (đối với vùng
còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi
đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số
ki-lô-mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại
trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
b) Đối với
các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi
công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối
với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15km trở lên
(đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá
khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe).
c) Căn cứ để
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người
đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị.
3. Phụ cấp
lưu trú
a) Phụ cấp
lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ
thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác).
Mức phụ cấp
lưu trú để trả cho người đi công tác cụ thể như sau:
- Người đi
công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo: cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi
công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo,
những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp
có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo
thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán bộ, công
chức: mức chi tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
ngoài tỉnh: mức chi tối đa 150.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác
trong tỉnh:
+ Cán bộ,
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã đi công tác
trong xã khoảng cách từ 7km đến dưới 15km: mức chi tối đa 50.000 đồng/ngày/người;
+ Khoảng cách
từ 15km đến 60km: mức chi tối đa 90.000 đồng/ngày/người;
+ Khoảng cách
trên 60km: mức chi tối đa 120.000 đồng/ngày/người;
+ Khoảng cách
dưới 15km và khi đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày): Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức chi phụ cấp lưu trú theo tiêu chí: căn cứ theo số
giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành
chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác... và phải
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được
Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu
trú).
4. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Các đối tượng
cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê
chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán
theo hình thức khoán
- Bí thư Tỉnh
ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: mức khoán tối đa 700.000 đồng/ngày/người;
- Các đối tượng
còn lại:
+ Đi công tác
ở quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I
thuộc tỉnh: mức khoán tối đa 250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn
lại thuộc tỉnh: mức khoán tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác
tại các vùng còn lại: mức khoán tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp
cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng
ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ
cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50%
mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán
theo hóa đơn thực tế: trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán
theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo
tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Bí thư Tỉnh
ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 2.100.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Các đối tượng
còn lại:
+ Đi công tác
tại các quận thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị
loại I thuộc tỉnh:
Đối với
các đối tượng lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng;
Đối với
các đối tượng, cán bộ công
chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 800.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
+ Đi công tác
tại các vùng còn lại:
Đối với
các đối tượng lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 850.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn một người/1 phòng;
Đối với các đối
tượng, cán bộ công
chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối
với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng);
- Trường hợp
cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được
thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2
người/1 phòng.
c) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường
có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu
ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách nơi lưu trú) và hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ
không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng
Đối với cán bộ
cấp xã hoặc cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên phải đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm
lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác
minh, tống đạt...); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh
phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng
cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối
đa không quá 250.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng
cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể, thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này; đồng thời vẫn được hưởng
khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng.
6. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
a) Trường hợp
cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn
bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang
tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp
đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện
các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong
đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung
theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán
tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho
người đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ
làm căn cứ thanh toán: ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 2 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán
bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó
ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi
cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu
Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân
dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn
kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp
cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng
trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành
tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến
hành tố tụng.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 3. Quy định chung về chế độ chi tiêu hội nghị
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp
dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ
công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định
số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban
của Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu
hội nghị theo quy định tại Quy định này.
Riêng Đại hội
Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, thực hiện theo quy định riêng
của cấp có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành
trong tỉnh để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn,
triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn, triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức
hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến (online) nhất là đối với các hội nghị
toàn tỉnh và toàn quốc trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc
họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy
định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi,
hạn chế thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ
mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp
xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ
nghỉ cho đại biểu dự họp.
Đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân
dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh
toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Thời gian
tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên
đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
Các lớp tập
huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn
kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện
theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các
cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý nhưng không quá 02 ngày;
- Thời gian
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực
hiện theo quy định tại Quy định này.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị
1. Cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
a) Tiền thuê
hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
b) Tiền tài
liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi
dưỡng báo cáo viên.
c) Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu.
d) Tiền nước
uống trong cuộc họp.
đ) Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Chi bù thêm
phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền
ăn từ tiền công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại
biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và
đại biểu thuộc các doanh nghiệp.
e) Các khoản
chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v...
Đối với các
khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công
tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính
vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Một số mức
chi cụ thể
a) Mức chi hỗ
trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách
nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: mức chi tối đa
120.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ
chức tại nội thành, nội thị của thành phố, thị xã thuộc tỉnh, tại các huyện đảo:
mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ
chức tại các huyện còn lại: mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp do
cấp xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi tối
đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho
đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong
trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi
phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng
tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại
biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được
phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung
với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ
các doanh nghiệp).
b) Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh
toán tiền công tác phí nêu tại khoản 4, Điều 2, Quy định này.
c) Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ
biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước; chi bồi dưỡng
báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
thu hút nguồn nhân lực và hướng dẫn có liên quan của Bộ Tài chính.
d) Chi tiền
nước uống trong cuộc họp: mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/đại biểu (2
buổi).
đ) Chi hỗ trợ
tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương được thực
hiện theo Quy định này về thanh toán chế độ công tác phí.
e) Các khoản
chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: thuê hội trường, in sao tài liệu,
thuê xe, thuê giảng viên... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn
(trong trường hợp thuê dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Trong trường
hợp đặc biệt cần phải có mức chi công tác phí, mức chi hội nghị cao hơn mức chi
theo Quy định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định từng trường hợp
cụ thể, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và cuối năm có trách nhiệm công
khai với toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị về những trường hợp
đã quyết định chi công tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi theo Quy định này;
đồng thời phải sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để
thực hiện.
3. Mức chi
công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị tại Quy định này là mức chi tối đa.
Căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm tính chất công việc và trong phạm vi nguồn
kinh phí thường xuyên được giao dự toán đầu năm để xây dựng mức chi cụ thể và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thực hiện
nhưng không vượt quá mức chi tối đa theo Quy định này.
4. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (nhưng tối đa không quá mức chi tại
Thông tư số 97/2010/TT-BTC) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc
điểm hoạt động của đơn vị. Đối với những khoản kinh phí chi không thường xuyên
(kinh phí không giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
Đối với các hội
nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị theo
Quy định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của
đơn vị.
Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị
theo Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân
sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể,
nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện
theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự
án phê duyệt.
5. Những khoản
chi công tác phí, chi hội nghị không đúng với Quy định này khi kiểm tra phát hiện
thì cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ
quan kiểm toán nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ./.