ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2024/QĐ-UBND
|
Cần Giờ, ngày 06
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 26
tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế mẫu) của Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 2697/TTr-NV ngày 05 tháng 12 năm 2024; Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch
tại Tờ trình số 4187/TTr-TCKH ngày 29 tháng 11 năm 2024 và ý kiến của Phòng Tư
pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định số 1183/BC-TP ngày 04 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày
08 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cần Giờ.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính -
Kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Tài chính Thành phố;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản Sở Tư pháp TP;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Biên tập website huyện (để đăng);
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- Lưu: VT, TCKH-Minh, NV-MT, VP-Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
(Kèm theo Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (gọi tắt là
Phòng Tài chính - Kế hoạch).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ; các cá
nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện), thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài chính - ngân sách; quy hoạch trên địa bàn huyện; kế hoạch và đầu
tư; đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã,
tổ hợp tác; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, kinh tế
tư nhân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các
quy định khác của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Dự thảo đề án, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện,
phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Dự thảo quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển
trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo các quyết định, văn bản hướng dẫn thực
hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân huyện, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về công tác kế hoạch và đầu tư, tài chính -
ngân sách trên địa bàn;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tài chính - ngân sách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện theo phân công.
3. Lĩnh vực kế hoạch, đầu tư:
a) Lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản
lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân huyện làm chủ đầu tư;
b) Cung cấp thông tin, phối hợp xúc tiến đầu tư, phối
hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư xã, thị trấn;
c) Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân:
Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng
ký, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ; cấp hoặc từ chối cấp; thu hồi, khôi phục giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; giải thể, chấm dứt hoạt động
liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật;
Phối hợp xây dựng quản lý, vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh trong phạm vi địa phương; thu thập; lưu
trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh;
Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, trên
địa bàn huyện;
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa
bàn.
4. Lĩnh vực tài chính, ngân sách:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân huyện theo quy định;
b) Về lập dự toán
Là đầu mối tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp
huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân
sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, tài chính
hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính, sự
nghiệp của nhà nước thuộc huyện;
d) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản
lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy
ban nhân dân huyện quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có
quy định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân
sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi
ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách xã, thị trấn) báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện để trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn;
e) Quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc huyện quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công và phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Thẩm định, có
ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc huyện xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ
chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc huyện giao theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công. Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ
xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp
trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực
hiện tiếp nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành
phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài
sản nhà nước địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ trì,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố
tụng hình sự và thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật tài chính - ngân sách; giúp Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài
chính - ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Cấp phát, thanh toán, thẩm định quyết toán kinh
phí cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao theo quy định pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
7. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch hoạt động theo chế độ
Thủ trưởng. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và
các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực
tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ
thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch cho phù hợp và đúng
quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do
Hội đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các công việc được Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức, hoạt động của
Phòng Tài chính - Kế hoạch; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy
ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác trong
công tác của Phòng Tài chính - Kế hoạch, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh,
tiêu chuẩn công chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch phù hợp với đặc điểm của địa
phương, nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.