ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 03
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người
bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 36/TTr-STP ngày 10 tháng 3 năm 2023 và Báo cáo số 176/BC-STP ngày 28
tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Đời01), M.A102/3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 08/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác bồi
thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan,
đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết vụ việc thuộc trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, thiện chí, trung thực,
đúng pháp luật.
3. Công tác phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật. Hợp tác, hỗ trợ
để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị và quyền lợi của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch hằng năm và tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức đầu mối phụ
trách công tác bồi thường nhà nước.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được giao thực hiện
công tác bồi thường nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện
thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường
nhà nước
a) Lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết
yêu cầu bồi thường cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
báo cáo giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật
người thi hành công vụ gây thiệt hại theo thẩm quyền.
7. Xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường,
chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công
vụ gây thiệt hại.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
9. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về
việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý.
10. Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường
và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản:
a) Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Thông báo thụ lý hồ sơ hoặc không thụ lý hồ sơ,
văn bản cử người giải quyết bồi thường;
c) Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải
quyết bồi thường;
d) Quyết định hoãn giải quyết bồi thường;
đ) Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi
thường;
e) Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường;
g) Quyết định hoàn trả.
11. Phản hồi ý kiến theo đề nghị của Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp và các cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định.
12. Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định. Yêu
cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
năm 2017 mà không ra quyết định hủy.
13. Hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc trong
công tác bồi thường nhà nước.
14. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê công tác bồi
thường nhà nước theo quy định.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết.
3. Thành lập Đoàn công tác liên ngành kiểm tra,
thanh tra, khảo sát liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
4. Các hình thức phù hợp khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
và tổ chức triển khai các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn
tỉnh. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi
thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác bồi
thường nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường; tổ
chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại khi có yêu cầu; theo
dõi, đôn đốc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả và thực hiện báo cáo, thống kê hoạt động quản lý nhà nước
về công tác bồi thường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Tham gia xác minh thiệt hại cùng cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp theo
đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường để đảm bảo xác minh thiệt hại được
khách quan, đúng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).
5. Tham gia thương lượng với tư cách là thành phần
bắt buộc và có ý kiến tại buổi thương lượng theo quy định tại khoản 3 Điều 46
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và Điều 21 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP.
6. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định
giảm mức hoàn trả trong trường hợp các quyết định này không phù hợp với quy định
tại Điều 65 và Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
7. Kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và các Điều 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22 và 23 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước (Thông tư số 08/2019/TT-BTP).
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, thống kê việc thực hiện công
tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành
án trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Thông tư số
08/2019/TT-BTP.
Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự trên địa bàn
tỉnh Cà Mau theo thẩm quyền.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Tòa án theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường; theo
dõi, đôn đốc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với
việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền; gửi các bản án đã có hiệu
lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước cho Sở Tư pháp.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết bồi
thường trong hoạt động tố tụng, hình sự, dân sự và hành chính theo quy định của
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017; xác định trách nhiệm hoàn trả,
thực hiện quyết định hoàn trả, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Thực hiện gửi các
bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước cho Sở Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh Cà
Mau theo thẩm quyền.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Kiểm sát nhân dân theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường; theo
dõi, đôn đốc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với
việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải
quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự, xác định trách nhiệm hoàn trả,
thực hiện quyết định hoàn trả, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước
đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.
5. Tham gia thương lượng với tư cách là thành phần
bắt buộc đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2017.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự và thi hành
án hình sự trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo thẩm quyền.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Công an nhân dân theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, chi trả
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi
thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp xác định cơ quan giải
quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Công an cấp huyện thực hiện giải
quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, xử lý kỷ
luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát
sinh theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công
tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo thẩm quyền.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Thi hành án dân sự theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, chi trả
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật và xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Chỉ đạo cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện thực
hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả
theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của cơ quan giải
quyết bồi thường nhà nước (được đảm bảo từ ngân sách địa phương) và khả năng
cân đối ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán kinh
phí bồi thường nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
quy định.
2. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, theo dõi
chi trả tiền bồi thường và thẩm định quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
4. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư
cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần
thiết.
Điều 12. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Hằng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Bảo hiểm xã hội theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường; đôn đốc
việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải
quyết bồi thường phát sinh theo thẩm quyền.
4. Thực hiện thủ tục thu tiền hoàn trả trong trường
hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo quy định.
Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện đang trả lương
hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết
định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
5. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với
tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp
người đó đã nghỉ hưu.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan
1. Hằng năm, căn cứ Kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế, chủ động ban hành Kế hoạch
công tác bồi thường nhà nước hoặc lồng ghép trong Kế hoạch công tác năm của cơ
quan, đơn vị.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh
thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong trường hợp
phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình; tham gia
thương lượng với tư cách là thành viên được cơ quan giải quyết bồi thường mời;
tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ
quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định
giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên
quan về thiệt hại, mức bồi thường.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Hằng năm, căn cứ Kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế, chủ động ban hành Kế hoạch
công tác bồi thường nhà nước hoặc lồng ghép trong Kế hoạch công tác Tư pháp của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh
thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong trường hợp
phát sinh vụ việc bồi thường tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp
làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp thông tin về công
tác bồi thường nhà nước thuộc địa bàn quản lý theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Triển khai thực hiện
Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản có liên
quan theo quy định.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc hoặc không còn phù hợp, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh đến Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.