ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRẦN THÙ LAO CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1134/TTr-STP ngày 10 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trần
thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, các
tổ chức hành nghề công chứng, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy; Thường trực HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP; TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP; Ban Nội
chính TU;
- Các Sở, ban, ngành TP; Hội Công chứng viên TP;
- VPUB: PVP/PCNC; P.PCNC; HCM CityWeb;
- Trung tâm Tin học; Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (NC/TrH)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
MỨC TRẦN THÙ LAO CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định mức trần áp dụng
đối với việc thu thù lao công chứng do các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố) thực hiện theo Khoản 1, Điều 67
Luật công chứng, gồm:
- Soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
- Đánh máy, in ấn.
- Sao chụp.
- Dịch giấy tờ, văn bản.
- Các việc khác liên quan đến việc
công chứng.
Phí công chứng và chi phí khác trong
hoạt động công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
đối tượng sau:
1. Tổ chức hành nghề công chứng và
người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn
Thành phố;
2. Các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
công chứng trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
1. Người yêu cầu công chứng trả thù
lao công chứng cho tổ chức hành nghề công chứng khi được cung cấp dịch vụ soạn
thảo hợp đồng, giao dịch; đánh máy; in ấn; sao chụp; dịch giấy tờ, văn bản và
các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Tổ chức hành nghề công chứng xác định
mức thù lao công chứng để thu trên cơ sở mức trần thù lao công chứng được quy định
tại Quy định này.
3. Việc xác định thù lao đối với các
việc công chứng như sau:
a) Đối với việc soạn thảo hợp đồng,
giao dịch: mức trần thù lao công chứng được xác định căn cứ trên tính chất đơn
giản hoặc phức tạp của việc soạn thảo. Việc soạn thảo được xác định phức tạp
khi có một trong các yếu tố: có từ 3 bên tham gia trở lên; giao dịch đối với
nhiều tài sản (từ 3 tài sản trở lên), phát sinh thừa kế thế vị hoặc phát
sinh thêm việc thừa kế; nội dung thỏa thuận không theo những mẫu có sẵn; hợp đồng,
giao dịch ít phổ biến (như các hợp đồng về kinh doanh thương mại; hợp đồng,
giao dịch có yếu tố nước ngoài); phải có người làm chứng, người phiên dịch; cung cấp dịch vụ công chứng
ngoài ngày, giờ làm việc hành chính theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng (trừ
trường hợp thực hiện công việc dịch thuật) và các hợp đồng, giao dịch khác được công chứng viên và người yêu cầu
công chứng đồng ý là phức tạp. Trường hợp không có những yếu tố nêu trên thì được xác định là đơn giản.
Mức trần thù lao này bao gồm cả thù
lao phân tích hồ sơ, tư vấn, kiểm tra và đánh giá thông tin trong hồ sơ, hao tốn
về chi phí hành chính (như khấu hao máy
móc, thiết bị, tiền điện, bàn ghế,...) và bao gồm cả
việc soạn thảo thông báo về việc thụ lý hồ sơ thỏa thuận khai nhận, phân chia
di sản để niêm yết ở địa phương.
b) Đối với việc đánh máy, in ấn hợp đồng,
giao dịch: mức trần thù lao bao gồm cả việc in ấn đủ số lượng bản cần thiết để
thực hiện việc công chứng và được tính theo số lượng trang đánh máy, in ấn.
c) Đối với việc sao lục hồ sơ lưu trữ:
mức trần thù lao bao gồm cả việc tìm kiếm, trích xuất hồ
sơ lưu trữ, sao chụp hồ sơ lưu trữ.
d) Đối với việc ký ngoài trụ sở, niêm
yết hồ sơ khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản: mức trần thù lao không bao gồm
chi phí ăn, ở và phương tiện đi lại (nếu có) của công chứng viên (các
chi phí này được thực hiện theo quy định của
Luật công chứng về chi phí khác).
đ) Đối với việc dịch: mức trần thù
lao dịch bao gồm cả thù lao cho việc đánh máy, in ấn bản dịch.
Đơn vị tính thù lao là số trang, bản tài liệu, văn bản cần dịch (tính theo trang A4, trong đó, nội dung trang có thể bao gồm từ ngữ, hình ảnh, ký hiệu). Một trang văn bản cần dịch có số từ tối đa là 350 từ, đối với trang
văn bản cần dịch là từ tiếng Việt thì số từ tối đa là 450 từ.
Đối với những trường hợp dịch giấy tờ
văn bản có nhiều trang mà các trang có những nội dung tương tự nhau (như hộ
khẩu, học bạ,...)
thì mức thù lao dịch đối với
trang thứ hai (02) trở đi được xác định không quá sáu mươi phần trăm (60%) mức
thu đối với trang đầu tiên, trừ các loại
giấy tờ, văn bản có từ, chữ mang tính chuyên ngành, kỹ thuật.
Đối với giấy tờ, văn bản có nhiều
trang, thì từ trang thứ mười (10) trở đi sẽ tính bằng tám mươi phần trăm (80%)
mức thu.
Đối với trường hợp dịch chưa tới một
phần hai (1/2) trang, mức thu được tính bằng một phần hai
(1/2) mức thu nêu trên; hơn một phần hai (1/2) trang nhưng chưa đủ một trang, mức thu được tính
bằng một trang.
Trong trường hợp người yêu cầu dịch
xuất trình bản tự dịch thì mức trần thù lao hiệu đính bản dịch sẽ được tính bằng
năm mươi phần trăm (50%) mức thù lao dịch thuật cho loại giấy tờ tương ứng.
4. Mức trần thù lao đã bao gồm thuế
giá trị gia tăng (nếu có).
Điều 4. Mức trần
thù lao công chứng
Mức trần thù lao
công chứng được quy định như sau:
STT
|
Loại việc
|
Mức
trần thù lao
|
1.
|
Soạn thảo hợp đồng, giao dịch
|
Đơn
giản
(đồng/ trường hợp)
|
Phức
tạp
(đồng/ trường hợp)
|
a)
|
Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng
cho, đặt cọc chuyển nhượng tài sản
|
70.000
|
300.000
|
b)
|
Hợp đồng hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung,
chấm dứt, thanh lý hợp đồng, giao dịch
|
50.000
|
200.000
|
c)
|
Hợp đồng ủy quyền, thuê, mượn, đồng
vay mượn tài sản, thế chấp tài sản giữa cá nhân, tổ chức với nhau (không có
tổ chức tín dụng tham gia)
|
70.000
|
300.000
|
d)
|
Văn bản liên quan đến hôn nhân và
gia đình (phân chia tài sản chung, nhập tài sản riêng vào khối tài sản
chung, văn bản về chế độ tài sản theo thỏa thuận,...)
|
70.000
|
250.000
|
đ)
|
Di chúc
|
70.000
|
300.000
|
e)
|
Văn bản khai nhận di sản, phân chia
di sản thừa kế
|
140.000
|
450.000
|
g)
|
Giấy ủy quyền, văn bản từ chối nhận
di sản
|
50.000
|
200.000
|
h)
|
Hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu
tư kinh doanh, góp vốn, hợp tác kinh doanh
|
|
100.000
đồng/trang
|
i)
|
Soạn thảo các hợp đồng, giao dịch
khác
|
80.000
|
350.000
|
2.
|
Đánh máy, in ấn hợp đồng, giao dịch
|
15.000
đồng/trang
|
3.
|
Công việc dịch thuật văn bản
|
|
a)
|
Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt
|
(đồng/trang)
|
|
Tiếng Anh, Hoa
|
120.000
|
Tiếng Nga, Pháp
|
130.000
|
Tiếng Hàn, Nhật, Đức
|
140.000
|
Tiếng các nước khác
|
150.000
|
b)
|
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài
|
(đồng/trang)
|
|
Tiếng Anh, Hoa
|
150.000
|
Tiếng Nga, Pháp
|
160.000
|
Tiếng Hàn, Nhật, Đức
|
170.000
|
Tiếng các nước khác
|
180.000
|
c)
|
Trường hợp yêu cầu làm thêm bản dịch thứ hai
|
5.000 đồng/trang nhưng không quá
50.000 đồng/ bản dịch
|
4.
|
Phiên dịch trực tiếp cho người
không biết tiếng Việt khi tham gia hợp đồng, giao dịch
|
a)
|
Thứ tiếng thông dụng
|
200.000 đồng/30
phút/ vụ việc, nhưng không quá 2.500.000 đồng/vụ việc
|
b)
|
Thứ tiếng không thông dụng
|
250.000 đồng/30 phút/ vụ việc,
nhưng không quá 3.000.000 đồng/vụ việc
|
5.
|
Sao chụp giấy tờ, tài liệu
|
1.000
đồng/tờ A4
|
6.
|
Cung cấp biểu mẫu hợp đồng giao
dịch
|
2.000 đồng/mẫu
|
7.
|
Sao lục hồ sơ lưu trữ
|
50.000 đồng/văn bản công chứng
|
8.
|
Niêm yết hồ sơ khai nhận, thỏa
thuận phân chia di sản
|
a)
|
Dưới 5 km (cách trụ sở tổ chức
hành nghề)
|
250.000
đồng/1 lần
|
b)
|
Từ 5 km trở lên (cách trụ sở tổ
chức hành nghề)
|
250.000 đồng +
15.000 đồng/1 km vượt quá km thứ 5, nhưng không quá 600.000 đồng/1 lần
|
9.
|
Công việc ký ngoài trụ sở (bao
gồm cả việc tham gia đấu giá bất động
sản)
|
a)
|
Trong phạm vi Thành phố Hồ Chí
Minh:
|
|
Dưới 5 km (cách trụ sở tổ chức
hành nghề)
|
500.000
đồng/1 lần
|
|
Từ 5 km trở lên (cách trụ sở tổ
chức hành nghề)
|
500.000 đồng+
30.000 đồng/1 km vượt quá km thứ 5, nhưng không quá 1.200.000 đồng/1 lần
|
b)
|
Ngoài phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh:
|
|
Đi và về trong buổi làm việc
|
1.500.000
đồng/1 lần
|
|
Đi và về trong ngày làm việc
|
2.000.000
đồng/1 lần
|
|
Đi và về không trong ngày làm việc
|
2.500.000
đồng/1 lần
|
10.
|
Các công việc khác
|
a)
|
Công việc đơn giản
|
400.000
đồng/công việc
|
b)
|
Công việc phức tạp
|
1.000.000
đồng/công việc
|
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Trong vòng 20 ngày, kể từ ngày Quy
định này có hiệu lực, các tổ chức hành nghề công chứng tự điều chỉnh và xác định
mức thù lao đối với từng loại việc không vượt mức trần quy định tại Điều 3 và
Điều 4 Quy định này, phải niêm yết công khai tại trụ sở và báo cáo Sở Tư pháp để
quản lý. Sau thời hạn nêu trên, các tổ chức hành nghề công
chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hành nghề công chứng có
trách nhiệm quản lý, sử dụng thù lao công chứng theo quy định; thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước về khoản thu thù lao công chứng; lập hóa đơn tài
chính cho đối tượng nộp thù lao công chứng theo quy định pháp luật.
3. Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Cục Thuế
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thu các khoản thù lao công chứng
và xử lý nghiêm khi có hành vi vi phạm theo quy định. Trường hợp phát hiện tổ
chức hành nghề công chứng thu cao hơn mức trần thù lao quy định tại Quy định
này, phải có trách nhiệm xử lý, buộc các tổ chức hành nghề công chứng trả lại số
tiền đã thu vượt đồng thời công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Cục Thuế và báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì thực hiện
theo quy định đó.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời
phản ánh cho Sở Tư pháp để tổng hợp, đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.