ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 23 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 151/Tr-SNV ngày 20 tháng 01 năm 2015 và
Báo cáo thẩm định số 79/BC-STP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản
lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm
việc của Sở Nội vụ đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hằng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
3. Về tổ chức
bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về
nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định
việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
4. Về quản lý,
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức,
kế hoạch số lượng người làm việc hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi
biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến
thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp,
thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
(gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy
quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công
chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật.
6. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp;
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định
của pháp luật;
e) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi thực hiện
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng
hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn,
ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh
và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác
xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
7. Về công tác
địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công
tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm
quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa
giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội
vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp
nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển
dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi
nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,
viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ
sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn,
thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
9. Về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản
này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính
sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao
trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức hằng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
10. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp
danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính
sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải
cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành
chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa
nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa
liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp
chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; xây dựng
và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh
vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
12. Về công
tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và
phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động
trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành
lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có
phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội
có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn, quỹ có phạm vi hoạt động trong
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có
phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn
phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động
trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo
quy định của pháp luật.
13. Về công
tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng
dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của
pháp luật;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản
lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định
Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc
hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định
của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện
công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện
nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: trình cấp có thẩm quyền ban hành
Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật;
l) Thực hiện
các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công
tác tôn giáo:
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân
sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu
mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức
làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng
chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo
quy định pháp luật;
e) Thực hiện
việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp
luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công
tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen
thưởng của tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức
kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền
và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện,
cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong
lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn
đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý,
lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng
theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo
phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của tỉnh.
16. Về công
tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực
hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định;
giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh
niên;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh
niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện
chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ,
ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp,
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng
thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác
được giao.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
22. Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định.
24. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển
dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ
thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở
Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách,
nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Phó Giám đốc
Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ được
tổ chức, gồm các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Văn phòng Sở Nội vụ;
b) Phòng Tổ chức, biên
chế và tổ chức phi chính phủ;
c) Phòng Công chức,
viên chức;
d) Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên;
đ) Phòng Cải cách hành
chính;
e) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Tôn giáo;
b) Ban Thi đua - Khen
thưởng;
c) Chi cục Văn thư -
Lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở
Nội vụ.
4. Biên chế công chức của
Sở Nội vụ gồm các đơn vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm
và số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức lãnh đạo và
tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch,
bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ được thực
hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm:
1. Ban hành
các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo
đảm tất cả hoạt động của Sở Nội vụ hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định
ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn thuộc Sở Nội vụ;
quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Sở Nội
vụ.
b) Quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng; công chức của Sở Nội vụ.
c) Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Sở Nội vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan bảo đảm tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Nội vụ theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo các
cơ quan trực thuộc Sở xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức, biên chế của các đơn vị trực thuộc, Đề án thành lập Trung
tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tham mưu trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Nội vụ huyện, thành phố.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định
sau: Quyết định số 199/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Phòng Công tác thanh niên
trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.