Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro- Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu | 08/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/06/2013 |
Ngày có hiệu lực | 22/06/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Dương Ngọc Long |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN TỔ HỢP CÔNG NGHỆ CAO SAMSUNG THÁI NGUYÊN CỦA CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM THÁI NGUYÊN, DỰ ÁN SẢN XUẤT CÁC BỘ VI XỬ LÝ VÀ MẠCH TÍCH HỢP CỦA CÔNG TY SAMSUNG ELECTRO- MECHANICS CO., LTD VÀ 02 DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO CỦA 02 CÔNG TY CON THUỘC TẬP ĐOÀN SAMSUNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
Căn cứ Luật Công nghệ cao năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 63/VPCP-QHQT ngày 20/01/2013, Công văn số 498/VPCP-QHQT ngày 19/3/2013 của Văn phòng Chính phủ về chủ trương ưu đãi đầu tư dự án thứ hai của Tập đoàn Samsung tại tỉnh Thái Nguyên; Công văn số 2428/VPCP-QHQT ngày 28/3/2013 của Văn phòng Chính phủ về cơ chế ưu đãi đầu tư cho dự án của Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, Thái Nguyên;
Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo kết luận số 624-TB/TU ngày 03/10/2012 về việc Tập đoàn Samsung đầu tư xây dựng nhà máy ở tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Nghị quyết số 3/2013/NQ-HĐND ngày 26/4/2013 của HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 6, Khóa XII, nhiệm kỳ 2011-2016 về việc thông qua Ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 668/TTr-SKHĐT ngày 05/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro- Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên với các nội dung như sau:
1. Điều kiện được ưu đãi
Nhà đầu tư chỉ được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khi thực hiện đúng các cam kết đáp ứng các tiêu chí về doanh nghiệp công nghệ cao; đặc biệt là các tiêu chí về nghiên cứu và phát triển (R&D), công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng và môi trường. Việc xác định doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, thực hiện theo cơ chế hậu kiểm sau khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dự án phải đáp ứng về tổng mức đầu tư vốn và tiến độ thực hiện theo cam kết.
2. Những ưu đãi của dự án được hưởng
a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 03 năm tiếp theo cho 01 dự án (Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên) kể từ khi hết thời hạn miễn, giảm theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).
b) Về hỗ trợ tiền thuê hạ tầng
- Đối tượng hỗ trợ: Việc hỗ trợ hạ tầng được thực hiện cho Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung đầu tư tại tổ hợp công nghệ cao tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tiền thuê hạ tầng cho Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên (tổng diện tích được hỗ trợ tiền thuê hạ tầng tối đa là 100 ha).
- Nguồn hỗ trợ: Nguồn hỗ trợ thu từ thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và các loại thuế khác (nếu có) trong những năm đầu. Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện khi Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung đầu tư tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận là doanh nghiệp công nghệ cao và có số thuế thực nộp vào ngân sách nhà nước.
- Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ hàng năm nhỏ hơn hoặc tối đa bằng 50% số thuế mà Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung đầu tư vào tổ hợp công nghệ cao tại khu công nghiệp Yên Bình thực nộp vào ngân sách tỉnh hàng năm cho tới khi hết số tiền hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đảm bảo phù hợp với cân đối ngân sách địa phương và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện theo quy định. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.