ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 26 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh
Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 1693/QĐ-TTg ngày 18/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo tại Tờ trình số 05/Tr-BQL ngày 14/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà
Tĩnh”.
Điều 2. Giao
Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chủ trì phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
83/2005/QĐ-UBND ngày 11/10/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Hà Tĩnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Lưu trữ và Công báo;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Văn Thạch
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 26/02/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (gọi tắt là Ban quản lý) là cơ quan quản
lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng quản lý đầu tư, xây
dựng và phát triển Khu kinh tế theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và
tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban quản lý
có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu hình Quốc huy;
là đầu mối kế hoạch, ngân sách của tỉnh; được cân đối riêng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách Trung ương; kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý
kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
2. Chủ trì, phối
hợp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện những nội dung quy định tại Điều 27, Quy
chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo ban hành tại Quyết định
số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Xây dựng quy
hoạch tổng thể, lập quy hoạch chi tiết phát triển, xây dựng quy chế phối hợp
hoạt động của Khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện. Quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật trong
phạm vi khu kinh tế.
4. Xây dựng danh
mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Làm chủ đầu
tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu kinh tế thuộc nguồn vốn nhà nước về
chương trình phát triển mục tiêu.
6. Thực hiện
việc đăng ký đầu tư; thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép,
giấy chứng nhận và các chứng chỉ sau:
a) Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương
nhân nước ngoài trong Khu kinh tế;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt
động trong Khu kinh tế;
c) Giấy chứng nhận
đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài, dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế theo ủy quyền và theo thẩm quyền
quy định;
d) Giấy phép xây
dựng, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Khu kinh tế;
e) Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc,
hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế theo quy định của pháp
luật;
f) Các loại giấy
phép, giấy chứng nhận và các chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền hoặc được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng các
chương trình xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; giới thiệu, đàm phán, xúc tiến
đầu tư, thương mại, dịch vụ trong và ngoài nước.
8. Thực hiện
việc quản lý và sử dụng các nguồn đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế; chỉ đạo,
quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước tại Khu kinh tế theo quy định.
9. Quản lý và tổ
chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư và sản xuất kinh doanh
cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế.
10. Giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư về các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành triển khai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh, các hoạt
động khác tại Khu kinh tế và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
11. Đánh giá
hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế.
12. Làm đầu mối
thực hiện cải cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý tại cửa khẩu và Khu kinh tế. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị
trực thuộc.
13. Quản lý sử
dụng đất trong Khu kinh tế:
a) Được quyền
giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước trong
Khu kinh tế đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyết định
mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn giảm tiền
sử dụng đất, mặt nước; miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án trong
Khu kinh tế trên cơ sở khung giá đất và chính sách miễn giảm do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định và các quy định của pháp luật đối với trường hợp giao lại đất và
cho thuê đất mà không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất;
c) Đươc tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên cơ sở phương án
tài chính và giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để giao lại đất, cho thuê
đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan có thẩm
quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất
đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ
gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
14. Quản lý vốn
ngân sách nhà nước, phí và lệ phí:
a) Quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách; thực hiện việc thu, chi
hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được nhà
nước giao theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng mức
thu phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Được thu,
quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật các loại phí, lệ phí tương ứng
với nhiệm vụ hoặc được ủy quyền thu theo quy định hiện hành.
15. Được ký hợp
đồng BOT, BTO, BT; là cơ quan trực tiếp tiếp nhận.
Sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển Khu kinh tế; được sử dụng
quỹ đất để tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng mặt bằng;
được đưa các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Khu kinh tế vào
danh mục dự án kêu gọi hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
16. Quản lý, chỉ
đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; tổ chức
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế.
17. Chủ trì,
phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo
đảm an ninh, trật tự xã hội, phòng cháy chữa cháy và mọi hoạt động trong Khu
kinh tế phù hợp với Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
và các quy định của pháp luật.
Tổ chức điều
hành các hoạt động quản lý hành chính, đảm bảo các dịch vụ công bao gồm: vệ
sinh môi trường, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt và dịch vụ khác tại cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo.
Tổ chức đào tạo
và cung ứng dịch vụ lao động cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế.
18. Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế (Khu thương mại) của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
để đảm bảo hoạt động của các Khu kinh tế (Khu Thương mại) phát triển phù hợp
với các hiệp định, thỏa thuận hiện hành giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cũng như các thỏa
thuận hiện hành giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bô-Ly-Kham-Xay.
19. Kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư, tiếp độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong Khu kinh tế.
20. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động đầu tư trong Khu kinh tế cho
Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
21. Quản lý tổ
chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản của Ban theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong
từng thời kỳ.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Ban quản lý
có Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
2. Bộ máy giúp
việc của Ban quản lý, gồm có các phòng sau:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch
và Đầu tư;
- Phòng Quy
hoạch và Xây dựng cơ bản;
- Phòng Quản lý
hành chính cửa khẩu;
- Phòng Quản lý
Doanh nghiệp, thương mại và dịch vụ;
- Phòng Quản lý
Tài nguyên - Môi trường;
- Được phép mở
Văn phòng đại diện để thực thi nhiệm vụ được giao.
3. Các đơn vị
trực thuộc:
- Trung tâm Dịch
vụ Công ích Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ phát triển của Khu kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng ban Ban
quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Đề án bổ sung, điều chỉnh việc
tăng, giảm số lượng, các phòng, bộ phận, các đơn vị trực thuộc, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng, Phó Trưởng ban, các ủy viên và Trưởng, Phó các phòng, ban và
các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Biên
chế:
1. Biên chế của
Ban là biên chế quản lý hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
2. Trưởng ban
chịu trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước về công
tác cán bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giao
Trưởng ban Ban quản lý chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã liên quan xây dựng quy chế phối hợp
để triển khai công việc một cách thường xuyên, có hiệu quả và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Trưởng ban Ban
quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan để ban
hành các quy định cụ thể về chế độ làm việc của Ban và tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 6. Trong
quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban
Ban quản lý thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định./.