Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu | 07/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/01/2020 |
Ngày có hiệu lực | 09/01/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Phạm Minh Huấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÔ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Văn bản số 3422/BCA-X01 ngày 25/12/2018 của Bộ Công an về bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Thông báo kết luận số 509-KL/TU ngày 11/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC
DANH CÔNG AN XÃ TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 07/QĐ-UBND ngày 09 /01/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khái quát về vị trí địa lý và tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
1.1. Đặc điểm tình hình
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÔ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Văn bản số 3422/BCA-X01 ngày 25/12/2018 của Bộ Công an về bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Thông báo kết luận số 509-KL/TU ngày 11/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC
DANH CÔNG AN XÃ TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 07/QĐ-UBND ngày 09 /01/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khái quát về vị trí địa lý và tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
1.1. Đặc điểm tình hình
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên 5.868 km2, trong đó có 70% diện tích là đồi núi. Dân số trên 78 vạn người, có 22 dân tộc, 07 đơn vị hành chính (06 huyện và 01 thành phố); 138 xã, phường, thị trấn (124 xã, 10 phường, 04 thị trấn); 1.739 thôn, tổ dân phố; có 63 xã, 123 thôn đặc biệt khó khăn được đầu tư theo Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020 của Chính phủ; có 4 tuyến quốc lộ, 5 tuyến tỉnh lộ; 100% các xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm, trong đó có 86% xã có đường nhựa, hệ thống đường liên thôn, liên xã cơ bản thuận lợi.
Trên địa bàn tỉnh có 03 tôn giáo chính, gồm: Công giáo, Phật giáo và đạo Tin Lành. Số tín đồ theo các tôn giáo: Công giáo 25.976 người; Phật giáo 14.377 người; đạo Tin Lành 8.075 người; có 93 cở sở thờ tự về tôn giáo: (Công giáo có 53 nhà thờ họ; Phật giáo có 39 Chùa, 01 Thiền viện; đạo Tin Lành sinh hoạt tôn giáo tại nhà riêng của các tín đồ). Có 10 đạo lạ hoạt động trái phép (Tổ chức bất hợp pháp “Dương Văn Mình”, Văn hóa tâm linh vô sản Hồ Chí Minh, Long Hoa Di Lạc, Ngọc phật Hồ Chí Minh, Tâm linh Hồ Chí Minh, Giáo hội Lạc Hồng, Pháp luân công, Hội Thánh của Đức chúa trời, Thanh Hải vô thượng sư, Pháp mộ Diệu âm).
1.2. Tình hình an ninh trật tự
Những năm qua, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các lực lượng chức năng, nòng cốt là lực lượng Công an đã tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng chống tội phạm; chủ động mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, tăng cường các biện pháp phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, không để hình thành tội phạm có tổ chức, không để tội phạm “lộng hành”. Kịp thời tuyên truyền, thông báo đến quần chúng nhân dân về phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của các loại tội phạm trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các loại tội phạm mới... để người dân nâng cao ý thức cảnh giác, chủ động tự bảo vệ, phòng ngừa tội phạm.
Bên cạnh đó, công tác điều tra, xử lý tội phạm đã đạt được nhiều thành tích tích cực, nhanh chóng làm rõ các vụ việc, vụ án được dư luận quần chúng quan tâm, nhiều chuyên án đấu tranh với tội phạm về Cưỡng đoạt tài sản, tội phạm về ma túy được triệt phá. Các loại tội phạm mới nổi lên trong tình hình hiện nay như tội phạm xâm hại trẻ em; tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua điện thoại; tội phạm đánh bạc qua mạng internet; tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”; tội phạm bảo kê, siết nợ cũng được kiểm soát chặt chẽ.
Tuy nhiên, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, như:
- Trên địa bàn tỉnh có 682 hộ/3.984 người Mông tin theo tổ chức bất hợp pháp “Dương Văn Mình” (chiếm 18,87% dân số dân tộc Mông) cư trú tại 34 thôn, 11 xã, 05 huyện, có 64 đối tượng tham gia với vai trò cốt cán, tích cực. Hình thành 13 nhóm hoạt động ở các điểm dân cư, trong đó tập trung đông tại 03 xã (Yên Lâm, Minh Hương của huyện Hàm Yên và xã Hùng Lợi của huyện Yên Sơn) với nhiều hoạt động phức tạp. Bên cạnh đó, số đối tượng theo Pháp Luân công, Hội thánh đức chúa trời, các nhóm tà đạo khác vẫn tiếp tục lén lút hoạt động, tán phát tài liệu, tuyên truyền, lôi kéo người dân tham gia; tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, khiếu kiện lỳ vẫn còn diễn biến phức tạp.
- Tội phạm về trật tự xã hội hoạt động ngày càng tinh vi, số vụ và tang vật thu được ngày càng lớn, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, trong 03 năm gần đây đã ghi nhận:
+ Tội phạm về trật tự xã hội: Xảy ra 1.292 vụ, đã điều tra, khám phá và khởi tố 1.030 vụ (đạt tỉ lệ 79,7%), trong đó điều tra khám phá 73/74 vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (đạt tỉ lệ 98,6%).
+ Tội phạm về kinh tế: Xảy ra 33 vụ/63 đối tượng (chủ yếu là các hành vi vi phạm các quy định về khai thác khoáng sản, lâm sản trái phép và buôn bán hàng cấm), đã khởi tố 32 vụ/50 bị can.
+ Tội phạm về ma túy: Triệt phá 555 vụ/658 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, thu giữ 577,341 gram Hêrôin, 478,99 gram Ma túy tổng hợp và 1,052 kg thuốc phiện. Đã khởi tố 486 vụ/540 bị can.
2. Về đội ngũ cán bộ Công an xã bán chuyên trách
2.1. Về số lượng
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 128 xã, thị trấn, số lượng Công an xã (bán chuyên trách) được bố trí tại các xã là 1.894 đồng chí, trong đó Trưởng Công an 89 đồng chí; Phó Trưởng Công an 144 đồng chí; Công an viên 1.661 đồng chí.
- Về trình độ học vấn, nghiệp vụ đối với các chức danh Trưởng, Phó Trưởng Công an xã:
+ Trình độ học vấn:
Đối với Trưởng Công an xã: Đại học: 52 đồng chí (chiếm 58,43%); Cao đẳng: 08 đồng chí (chiếm 8,99%); Trung cấp: 16 đồng chí (chiếm 17,98%); đang đào tạo đại học: 13 đồng chí (chiếm 14,60%).
Đối với Phó Trưởng Công an xã: Đại học: 13 đồng chí (chiếm 9,02%); Cao đẳng: 06 đồng chí (chiếm 4,17%); Trung cấp: 11 đồng chí (chiếm 7,64%); Trung học Phổ thông 121 (chiếm 84,02%) đồng chí; Trung học cơ sở: 01 đồng chí (chiếm 0,69%).
+ Trình độ Nghiệp vụ:
Đối với Trưởng Công an xã: 89/89 đồng chí đều được đào tạo trung cấp Công an (chiếm 100%).
Đối với Phó Trưởng công an xã: 95/144 đồng chí được đào tạo trung cấp Công an (chiếm 65,97%).
2.2. Về chất lượng
Lực lượng Công an xã, thị trấn bán chuyên trách cơ bản hoạt động hiệu quả, là người địa phương nên có nhiều thuận lợi, hiểu biết địa hình, văn hóa, phong tục tập quán... từ đó nắm được tình hình, tham mưu với Đảng ủy, chính quyền xã, thị trấn về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, giải quyết vụ việc, góp phần ổn định tình hình ở cơ sở. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng Công an xã vẫn còn những hạn chế nhất định, đó là: Trình độ của lực lượng Công an xã hiện nay không đồng đều; đa số là người địa phương nên ngại va chạm, vì là lực lượng bán chuyên trách nên còn thực hiện thêm nhiều nhiệm vụ khác, thiếu tính chuyên sâu trong lĩnh vực đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm…
Từ tình hình trên cho thấy việc xây dựng Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” để triển khai thực hiện là nhu cầu hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới, góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng lực lượng Công an nhân dân “chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, phù hợp với Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã sẽ có điều kiện làm tốt công tác tham mưu phục vụ cấp ủy, chính quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự tại địa bàn cấp xã; phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở.
Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” được xây dựng trên căn cứ sau:
- Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
- Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
- Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả;
- Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
- Kế hoạch số 76-KH/ĐUCA ngày 28/3/2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Thông tư số 41/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 55/2015/TT-BCA ngày 22/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành quy định phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân;
- Thông tư số 18/2016/TT-BCA ngày 01/6/2016 của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân;
- Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an phường;
- Văn bản số 594-CV/ĐUCA ngày 10/8/2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã;
- Văn bản số 3422/BCA-X01 ngày 25/12/2018 của Bộ Công an về bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
- Thông báo Kết luận số 509-KL/TU ngày 11/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về công tác tổ chức và cán bộ.
1. Mục tiêu
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của lực lượng Công an Tuyên Quang theo phương châm “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”. Xây dựng lực lượng Công an xã có phẩm chất, trình độ, năng lực, trách nhiệm, tận tâm, tận lực, vì nhân dân phục vụ.
Đến hết năm 2022, toàn bộ các xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là các xã) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được điều động bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
2. Yêu cầu
Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Chính phủ, Bộ Công an về Công an xã chính quy nhằm nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong tổ chức xây dựng lực lượng, chỉ đạo hoạt động của lực lượng Công an xã chính quy. Thực hiện nghiêm quy trình tạo nguồn, tuyển chọn sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng Công an xã.
Quá trình triển khai thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, tạo sự đồng thuận, không gây xáo trộn hoặc vượt quá số lượng người theo quy định.
II. NGUỒN CÁN BỘ, TIÊU CHUẨN BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Nguồn cán bộ
- Cán bộ thuộc Công an huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện).
- Cán bộ Công an thuộc các Phòng của Công an tỉnh.
- Cán bộ tốt nghiệp các trường Công an nhân dân.
- Cán bộ Công an do Bộ Công an điều động về tỉnh công tác.
2. Tiêu chuẩn của cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
2.1. Đối với Trưởng Công an xã
- Sĩ quan Công an nhân dân được điều động đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã phải đáp ứng tiêu chuẩn của chức danh Đội trưởng, Trưởng Công an phường và tương đương theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BCA ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân.
- Trường hợp đặc biệt, do tình hình an ninh, trật tự tại địa bàn đòi hỏi cần thiết phải có Trưởng Công an xã thông thạo tiếng dân tộc, có kinh nghiệm công tác thực tiễn, am hiểu địa bàn và phong tục tập quán của Nhân dân trên địa bàn xã, thì có thể lựa chọn sĩ quan để điều động đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã có khả năng đáp ứng thực tiễn yêu cầu công tác và có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tốt nghiệp Trung cấp An ninh hoặc Trung cấp Cảnh sát trở lên.
+ Có cấp bậc hàm từ Thượng úy trở lên.
+ Có khả năng tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Công an cấp huyện thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở.
+ Có năng lực tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phân tích, tổng hợp, nắm bắt tình hình và giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự.
+ Có khả năng làm công tác dân vận; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; tư duy làm việc độc lập.
2.2. Đối với Phó trưởng Công an xã
- Sĩ quan Công an nhân dân được điều động đảm nhiệm chức danh Phó Trưởng Công an xã phải đáp ứng tiêu chuẩn của chức danh Phó Đội trưởng, Phó Trưởng Công an phường và tương đương theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BCA ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân.
- Trường hợp đặc biệt, do tình hình an ninh, trật tự tại địa bàn đòi hỏi cần thiết phải có Phó trưởng Công an xã thông thạo tiếng dân tộc, có kinh nghiệm công tác thực tiễn, am hiểu địa bàn và phong tục tập quán của Nhân dân trên địa bàn xã, thì có thể lựa chọn sĩ quan để điều động đảm nhiệm chức danh Phó trưởng Công an xã có khả năng đáp ứng thực tiễn yêu cầu công tác và có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tốt nghiệp Trung cấp An ninh hoặc Trung cấp Cảnh sát trở lên.
+ Có cấp bậc hàm từ Trung úy trở lên.
+ Có khả năng tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Công an cấp huyện thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở.
+ Có năng lực tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phân tích, tổng hợp, nắm bắt tình hình và giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự.
+ Có khả năng làm công tác dân vận; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; tư duy làm việc độc lập.
2.3. Đối với Công an viên: Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được điều động đảm nhiệm chức danh Công an viên phải đáp ứng tiêu chuẩn tốt nghiệp trung cấp An ninh hoặc trung cấp Cảnh sát trở lên.
* Không lựa chọn cán bộ chưa hết thời hạn kỷ luật, đang trong thời gian xem xét kỷ luật để bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
1. Quan hệ công tác của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã
- Quan hệ với Công an cấp huyện: Chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Trưởng Công an cấp huyện về kế hoạch, biện pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng Công an xã.
- Quan hệ với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã trong tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, kế hoạch về công tác bảo vệ an ninh, trật tự; báo cáo tình hình về công tác bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn xã theo quy định.
- Quan hệ với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức của xã: Quan hệ giữa Công an xã với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức của xã là quan hệ phối hợp hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn xã theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã.
2. Chế độ quản lý, sinh hoạt
- Công an xã có từ 03 sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân trở lên đảm nhiệm các chức danh Công an xã thì được xác định là đầu mối thuộc quản lý của Công an cấp huyện (như Công an phường và các Đội nghiệp vụ).
- Công an xã có dưới 03 sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã thì cán bộ được điều động do cấp ủy, lãnh đạo Công an cấp huyện trực tiếp quản lý, nhận xét, đánh giá, bình xét thi đua.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã sinh hoạt đảng tại chi bộ Công an xã hoặc chi bộ thôn (xóm, bản, tổ dân phố...) thuộc Đảng ủy xã thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định về tổ chức Đảng trong Công an nhân dân.
- Đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã khi kiểm điểm công tác, bình xét thi đua phải có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Trưởng Công an cấp huyện phối hợp với Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh lựa chọn cán bộ, báo cáo Giám đốc Công an tỉnh cho chủ trương điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
2. Sau khi được Giám đốc Công an tỉnh cho chủ trương, Trưởng Công an cấp huyện tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh có văn bản trao đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về danh sách cán bộ dự kiến bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã; đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện có hướng giải quyết phù hợp đối với công chức cấp xã thôi không đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã và những người thôi không đảm nhiệm chức danh Phó trưởng Công an xã và Công an viên bán chuyên trách.
3. Sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Công an cấp huyện phối hợp với Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh, báo cáo Giám đốc Công an tỉnh quyết định điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
1. Mô hình bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã, tỉnh Tuyên Quang lựa chọn mô hình 3 để bố trí công an xã chính quy, cụ thể: “Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và một số Công an viên là Công an chính quy, các Công an viên còn lại là lực lượng bán chuyên trách” .
Căn cứ tình hình thực tế, Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các trình tự, thủ tục để bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã đối với các xã, thị trấn đảm bảo phù hợp với từng địa bàn cụ thể, nhằm giữ vững an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở.
2. Phương án bố trí, sắp xếp
2.1. Đối với Trưởng Công an xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tiêu chuẩn vị trí việc làm đối với Trưởng Công an xã bán chuyên trách đảm nhiệm công tác khác phù hợp để bố trí Công an chính quy về đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã theo lộ trình; đồng thời, giải quyết chế độ chính sách đối với Trưởng Công an xã bán chuyên trách thôi công tác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.2. Đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên
Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát tiêu chuẩn để bố trí, sắp xếp công tác khác phù hợp hoặc cho thôi công tác đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên bán chuyên trách để bố trí Công an chính quy về đảm nhiệm chức danh Phó Trưởng Công an xã theo lộ trình; đồng thời, giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp cho thôi công tác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Lộ trình bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã
- Giai đoạn I (Năm 2019): Công an tỉnh đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát điều kiện, tiêu chuẩn để bố trí, sắp xếp Trưởng Công an xã là Công an chính quy tại 37 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn II (Năm 2020): Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã tại 91 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, rà soát, đánh giá tình hình an ninh, trật tự tại địa bàn các xã, thị trấn đã bố trí Trưởng Công an xã chính quy nhưng chưa có Phó trưởng công an xã và Công an viên chính quy để điều động bổ sung theo quy định, phù hơp với địa bàn cụ thể.
(Có Phụ lục kèm theo)
- Giai đoạn III (Năm 2021 - 2022): Tiếp tục bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Phó trưởng Công an và Công an viên xã tại tất cả các xã trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo 100% xã được bố trí Công an chính quy theo mô hình lựa chọn.
VI. NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Phương án đảm bảo về cơ sở vật chất, trang bị phục vụ hoạt động của Công an chính quy khi được bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã
Trước mắt, Công an chính quy khi được bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã sẽ tiếp quản, tiếp tục sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ sẵn có của Công an xã bán chuyên trách mà địa phương đã bố trí.
Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nội dung của Đề án và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập dự toán kinh phí về đầu tư xây dựng, sửa chữa nơi làm việc, trang thiết bị gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án theo lộ trình đã đề ra. Chủ động nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố điều động, bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo lộ trình.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tốt công tác tuyên truyền về việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã”, kịp thời đánh giá, kiến nghị, đề xuất và điều chỉnh, bổ sung những vấn đề không còn phù hợp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an theo quy định.
- Đề nghị Bộ Công an hỗ trợ kinh phí để cấp phát trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ... theo tiêu chuẩn định mức trang bị cho Công an xã.
2. Sở Nội vụ
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác bố trí, sắp xếp công tác khác hoặc cho thôi công tác; giải quyết chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Công an viên bán chuyên trách theo quy định để thực hiện Đề án theo lộ trình.
3. Sở Tài chính
Hằng năm cân đối ngân sách, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí để thực hiện Đề án; hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra việc lập dự toán và thanh, quyết toán kinh phí để thực hiện Đề án đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc bố trí ngân sách, kinh phí để thực hiện Đề án.
5. Sở Tài nguyên môi trường
Hướng dẫn lập, thẩm định các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai để giải quyết quỹ đất xây dựng trụ sở Công an xã.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và nhất trí cao với chủ trương điều động bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, bố trí, sắp xếp công tác khác hoặc cho thôi công tác, giải quyết chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an và Công an viên xã bán chuyên trách theo lộ trình.
- Phối hợp với Công an tỉnh trong việc điều động bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo lộ trình.
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Đề án nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế của địa phương./.
LỘ TRÌNH BỐ TRÍ TRƯỞNG CÔNG AN
XÃ BÁN CHUYÊN TRÁCH ĐỂ ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH TRƯỞNG
CÔNG AN XÃ
(Kèm theo Quyết định số 07 /QĐ-UBND ngày 09 /01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
TT |
Tên xã |
Phương án bố trí công tác |
Ghi chú |
|
Giai đoạn I (Năm 2019): Các xã đã bố trí Trưởng Công an xã chính quy |
||||
I |
Thành phố Tuyên Quang |
|
|
|
1 |
Xã Tràng Đà |
Phó Chủ tịch UBND phường Tân Hà |
|
|
II |
Huyện Lâm Bình |
|
|
|
1 |
Xã Bình An |
Chủ tịch Hội nông dân xã Bình An |
|
|
2 |
Xã Thượng Lâm |
Nghỉ hưu |
|
|
3 |
Xã Khuôn Hà |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Khuôn Hà |
|
|
III |
Huyện Na Hang |
|
|
|
1 |
Xã Thanh Tương |
Phó Chủ tịch UBND xã Thanh Tương |
|
|
2 |
Thị trấn Na Hang |
Cán bộ Văn phòng thống kê thị trấn Na Hang |
|
|
3 |
Xã Yên Hoa |
Cán bộ văn phòng thống kê xã Yên Hoa |
|
|
4 |
Xã Khâu Tinh |
Cán bộ văn phòng thống kê xã Khâu Tinh |
|
|
5 |
Xã Thượng Nông |
Phó Chủ tịch UBND xã Thượng Nông |
|
|
6 |
Xã Năng Khả |
Cán bộTư pháp - Hộ tịch xã Năng Khả |
|
|
7 |
Xã Sinh Long |
Cán bộ văn phòng thống kê xã Sinh Long |
|
|
8 |
Xã Côn Lôn |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Côn Lôn |
|
|
IV |
Huyện Chiêm Hóa |
|
|
|
1 |
Xã Tri Phú |
Phó Chủ tịch UBND xã Tri Phú |
|
|
2 |
Xã Xuân Quang |
Nghỉ hưu |
|
|
V |
Huyện Hàm Yên |
|
|
|
1 |
Thị trấn Tân Yên |
Trưởng Công an xã Thành Long |
|
|
2 |
Xã Phù Lưu |
Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã Minh Dân |
|
|
3 |
Xã Minh Khương |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Minh Khương |
|
|
4 |
Xã Yên Lâm |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Yên Lâm |
|
|
5 |
Xã Minh Hương |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Minh Hương |
|
|
6 |
Xã Thái Hòa |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Thái Hòa |
|
|
7 |
Xã Đức Ninh |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Đức Ninh |
|
|
8 |
Xã Bạch Xa |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Bạch Xa |
|
|
VI |
Huyện Yên Sơn |
|
|
|
1 |
Xã Thắng Quân |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Thắng Quân |
|
|
2 |
Xã Đạo Viện |
Chưa có Trưởng Công an xã |
|
|
3 |
Xã Thái Bình |
Trưởng Công an xã Tiến Bộ |
|
|
4 |
Xã Hùng Lợi |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Đạo Viện |
|
|
5 |
Xã Kiến Thiết |
Trưởng Công an xã Trung Trực |
|
|
6 |
Xã Lang Quán |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Lang Quán |
|
|
7 |
Xã Kim Quan |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Kim Quan |
|
|
8 |
Xã Trung Môn |
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Trung Môn |
|
|
VII |
Huyện Sơn Dương |
|
|
|
1 |
Thị trấn Sơn Dương |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Minh Thanh |
|
|
2 |
Xã Đồng Quý |
Phó Chủ tịch xã Đồng Quý |
|
|
3 |
Xã Sơn Nam |
Chủ tịch Hội nông dân xã Sơn Nam |
|
|
4 |
Xã Thiện Kế |
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Ninh Lai |
|
|
5 |
Xã Ninh Lai |
Chủ tịch Hội nông dân xã Ninh Lai |
|
|
6 |
Xã Văn Phú |
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã Văn Phú |
|
|
7 |
Xã Hợp Hòa |
Chủ tịch Hội nông dân xã Hợp Hòa |
|
|
Giai đoạn II (Năm 2020): Các xã bố trí Trưởng Công an xã chính quy |
||||
I |
Thành phố Tuyên Quang |
|
|
|
1 |
Xã Lưỡng Vượng |
Ủy ban nhân dân thành phố sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Thái Long |
nt |
nt |
|
3 |
Xã An Khang |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Kim Phú |
nt |
nt |
|
II |
Huyện Lâm Bình |
|
|
|
1 |
Xã Hồng Quang |
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Lăng Can |
nt |
nt |
|
3 |
Xã Phúc Yên |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Thổ Bình |
nt |
nt |
|
5 |
Xã Xuân Lập |
nt |
nt |
|
III |
Huyện Na Hang |
|
|
|
1 |
Xã Sơn Phú |
Ủy ban nhân dân huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Đà Vị |
nt |
nt |
|
3 |
Xã Hồng Thái |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Thượng Giáp |
nt |
nt |
|
IV |
Huyện Chiêm Hóa |
|
|
|
1 |
Xã Linh Phú |
Ủy ban nhân dân huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Kiên Đài |
nt |
nt |
|
3 |
Xã Ngọc Hội |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Trung Hà |
nt |
nt |
|
5 |
Xã Tân Thịnh |
nt |
nt |
|
6 |
Xã Nhân Lý |
nt |
nt |
|
7 |
Xã Bình Phú |
nt |
nt |
|
8 |
Xã Bình Nhân |
nt |
nt |
|
9 |
Xã Hà Lang |
nt |
nt |
|
10 |
Xã Yên Lập |
nt |
nt |
|
11 |
Xã Phúc Sơn |
nt |
nt |
|
12 |
Xã Hòa An |
nt |
nt |
|
13 |
Xã Minh Quang |
nt |
nt |
|
14 |
Xã Trung Hòa |
nt |
nt |
|
15 |
Xã Hòa Phú |
nt |
nt |
|
16 |
Xã Kim Bình |
nt |
nt |
|
17 |
Xã Tân An |
nt |
nt |
|
18 |
Xã Tân Mỹ |
nt |
nt |
|
19 |
Xã Phú Bình |
nt |
nt |
|
20 |
Xã Vinh Quang |
nt |
nt |
|
21 |
Xã Yên Nguyên |
nt |
nt |
|
22 |
Thị trấn Vĩnh Lộc |
nt |
nt |
|
23 |
Xã Hùng Mỹ |
nt |
nt |
|
24 |
Xã Phúc Thịnh |
nt |
nt |
|
V |
Huyện Hàm Yên |
|
|
|
1 |
Xã Yên Thuận |
Ủy ban nhân dân huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Minh Dân |
nt |
nt |
|
3 |
Xã Tân Thành |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Yên Phú |
nt |
nt |
|
5 |
Xã Bình Xa |
nt |
nt |
|
6 |
Xã Bằng Cốc |
nt |
nt |
|
7 |
Xã Thành Long |
nt |
nt |
|
8 |
Xã Hùng Đức |
nt |
nt |
|
9 |
Xã Nhân Mục |
nt |
nt |
|
10 |
Xã Thái Sơn |
nt |
nt |
|
VI |
Huyện Yên Sơn |
|
|
|
1 |
Xã Đội Bình |
Ủy ban nhân dân huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Trung Trực |
nt |
nt |
|
3 |
Xã Chân Sơn |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Chiêu Yên |
nt |
nt |
|
5 |
Xã Công Đa |
nt |
nt |
|
6 |
Xã Hoàng Khai |
nt |
nt |
|
7 |
Xã Lực Hành |
nt |
nt |
|
8 |
Xã Mỹ Bằng |
nt |
nt |
|
9 |
Xã Nhữ Khê |
nt |
nt |
|
10 |
Xã Phú Thịnh |
nt |
nt |
|
11 |
Xã Phúc Ninh |
nt |
nt |
|
12 |
Xã Quý Quân |
nt |
nt |
|
13 |
Xã Tân Tiến |
nt |
nt |
|
14 |
Xã Trung Minh |
nt |
nt |
|
15 |
Xã Trung Sơn |
nt |
nt |
|
16 |
Xã Tiến Bộ |
nt |
nt |
|
17 |
Xã Tứ Quận |
nt |
nt |
|
18 |
Xã Nhữ Hán |
nt |
nt |
|
19 |
Xã Xuân Vân |
nt |
nt |
|
20 |
Xã Tân Long |
nt |
nt |
|
VII |
Huyện Sơn Dương |
|
|
|
1 |
Xã Thương Ấm |
Ủy ban nhân dân huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế |
Hoàn thành trong năm 2020 |
|
2 |
Xã Quyết Thắng |
nt |
nt |
|
3 |
Xã Vân Sơn |
nt |
nt |
|
4 |
Xã Trung Yên |
nt |
nt |
|
5 |
Xã Tân Trào |
nt |
nt |
|
6 |
Xã Minh Thanh |
nt |
nt |
|
7 |
Xã Bình Yên |
nt |
nt |
|
8 |
Xã Kháng Nhật |
nt |
nt |
|
9 |
Xã Hợp Thành |
nt |
nt |
|
10 |
Xã Lương Thiện |
nt |
nt |
|
11 |
Xã Tú Thịnh |
nt |
nt |
|
12 |
Xã Vĩnh Lợi |
nt |
nt |
|
13 |
Xã Phúc Ứng |
nt |
nt |
|
14 |
Xã Tân Thanh |
nt |
nt |
|
15 |
Xã Đại Phú |
nt |
nt |
|
16 |
Xã Phú Lương |
nt |
nt |
|
17 |
Xã Tam Đa |
nt |
nt |
|
18 |
Xã Hào Phú |
nt |
nt |
|
19 |
Xã Hồng Lạc |
nt |
nt |
|
20 |
Xã Trường Sinh |
nt |
nt |
|
21 |
Xã Đông Lợi |
nt |
nt |
|
22 |
Xã Chi Thiết |
nt |
nt |
|
23 |
Xã Cấp Tiến |
nt |
nt |
|
24 |
Xã Đông Thọ |
nt |
nt |
|
|
|
|
|
|