ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 04 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Thực hiện Quyết định số
2499/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc công bố hết hiệu lực các Điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư
số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 73/TTr-SGDĐT ngày 09 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2020 và thay thế Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định về
dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi khoản
1 Điều 7 Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết
định số 13/2013/QĐ- UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Công Báo Đắk Nông;
- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Văn bản này quy định chi tiết về dạy
thêm, học thêm có thu tiền, bao gồm: Việc thu, quản lý và sử dụng tiền học
thêm; trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Những nội dung khác về hoạt động dạy
thêm, học thêm được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy
thêm, học thêm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Văn bản này áp dụng đối với người
dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Đối với học sinh đang học, việc phụ
đạo học sinh có học lực yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của
nhà trường, không thu tiền của học sinh, không được coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Số học
sinh mỗi lớp dạy thêm, học thêm
Số học sinh mỗi lớp dạy thêm, học
thêm không quá số học sinh trên một lớp theo quy định của Điều lệ trường phổ
thông hiện hành.
Chương II
VIỆC THU, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
Điều 4. Thu tiền
học thêm
Căn cứ vào nhu cầu học thêm của học
sinh và cha mẹ học sinh; điều kiện kinh tế của địa phương, nhà trường thỏa thuận
với cha mẹ học sinh về mức thu. Tiền học thêm chỉ phục vụ cho hoạt động dạy
thêm, học thêm trên nguyên tắc bảo đảm thu chi.
Điều 5. Quản lý,
sử dụng tiền học thêm
1. Nội dung chi: Chi trả thù lao cho
giáo viên trực tiếp dạy thêm, chi cho công tác quản lý dạy thêm, học thêm của
nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm.
2. Các nội dung chi và tỷ lệ phân bố
cho các nội dung chi phải được thông qua tại Hội nghị cán bộ, viên chức và người
lao động của đơn vị và đưa vào Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị bảo đảm công
khai, minh bạch, dân chủ.
3. Nhà trường tổ chức thu, chi và quản
lý tiền dạy thêm, học thêm theo chế độ tài chính hiện hành, được theo dõi trên
một hệ thống sổ sách kế toán; giáo viên dạy thêm không được trực tiếp thu, chi
tiền học thêm.
4. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường phải
quyết toán công khai kinh phí dạy thêm, học thêm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và Quy định về dạy thêm, học thêm ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy
thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý
dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết
thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử
lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Thực hiện chế độ báo cáo với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu
đột xuất.
Điều 8. Trách nhiệm
của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố quản lý hoạt động dạy thêm theo quy định trên địa bàn.
2. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các
tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban,
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy thêm, học thêm;
phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo
khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 9. Trách nhiệm
của Hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt
động dạy thêm, học thêm do nhà trường tổ chức; bảo đảm các điều kiện quy định về
hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học
chính khóa, bảo đảm các nguyên tắc dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 3
Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT.
3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp
loại học sinh theo quy định Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT nhằm ngăn chặn hiện tượng
tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định dạy thêm, học thêm.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy
thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy
thêm, học thêm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo khi
kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Phối hợp với các cấp quản lý giáo dục
và các cơ quan, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân, tổ
chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm đối với hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện theo Điều 21, Điều 22 Quy định
về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT./.