ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 18
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chỉnh phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/07/2011 của Chính phủ Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/07/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Nội
vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Nội
vụ Hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh về công tác định giá đất;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
39/BC-STP ngày 10/01/2014; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 245/TTr-SNV ngày
26/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Ban hành Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình; Quyết định số
432/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc bổ sung, nhiệm vụ,
quyền hạn, định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số
12/2011/QĐ-UBND ngày 04/7/2011 của UBND tỉnh về việc sửa đổi điểm h, khoản 4, mục
II Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày
09/01/2009 của UBND tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh HB;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Lưu: VT, NC, QTh, 30b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường,
khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể,
tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng nhất; lập và chỉnh lý biến động bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
i) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng, đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thành phố.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử
dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung
ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai
thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản; tham
gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mở thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản
của tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động
khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường,
các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn;
d) Báo cáo tình hình ứng phó biến đổi khí hậu đối với
các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với
các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về bồi dưỡng giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư:
a) Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo Công tác bồi thường giải
phóng mặt phẳng và hỗ trợ tái định cư của tỉnh và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư
trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
các chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ
trợ tái định cư;
đ) Tham mưu giúp cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
đôn đốc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố theo tiến
độ, thời gian; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
11. Về nhiệm vụ định giá đất;
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm
quyền các chương trình, đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về bảng
giá đất và điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
về xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảng
giá đất; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về bảng giá đất cho công chức của
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
c) Giải quyết các vướng mắc về xây dựng, điều chỉnh,
thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
d) Điều tra, khảo sát, thống kê giá các loại đất và
xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất;
đ) Cập nhật thông tin giá đất trong hệ thống thông
tin đất đai và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất trong bảng giá đất của cấp
tỉnh;
e) Lập và gửi hồ sơ thẩm định bảng giá đất nền đến
Sở Tài chính để thẩm định theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất;
g) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và
Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về xây dựng
và thực hiện bảng giá đất tại địa phương;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về định giá đất do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao.
12. Về nhiệm vụ pháp chế:
a) Về công tác xây dựng pháp luật
Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường ở địa phương;
Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa
phương, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư
pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật;
Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
Góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan khác gửi lấy ý kiến.
b) Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
Thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường ở địa phương;
Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo gửi Sở
Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường ở địa phương và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu
thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
c) Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật
Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn,
hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng
dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc Sở;
Tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp
luật tại cơ quan;
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, tổng
kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo Sở Tư
pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
đ) Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
Thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương gửi Sở Tư pháp.
e) Về công tác bồi thường của Nhà nước: Thực hiện
công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
g) Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
h) Về công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham
gia tố tụng.
Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý
các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở địa phương; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản
chỉ đạo, điều hành quan trọng.
Tham mưu các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để
bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử
lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm
pháp luật, nội quy, quy chế.
i) Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế:
Đề xuất khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công
tác pháp chế.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
15. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ; tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ các Phòng chuyên
môn thuộc Sở; Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Phòng,
ban, tổ chức thuộc Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, nhân viên thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức cấp huyện
và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở
Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiễm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Tổng hợp – Kế hoạch – Tài chính.
- Phòng Quản lý Tài nguyên Khoáng sản.
- Phòng Quản lý Đất đai.
- Phòng Đo đạc – Bản đồ.
- Phòng Quản lý Tài nguyên nước và Khí tượng Thủy
văn.
- Phòng Bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ
tái định cư.
- Phòng Pháp chế.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
b) Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trung tâm Phát triển Qũy đất.
- Trung tâm Công nghệ Thông tin.
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường.
c) Qũy Bảo vệ môi trường: Là tổ chức
tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình. Được sử dụng bộ
máy giúp việc của Sở Tài nguyên và Môi trường và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
3. Biên
chế của Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Sở trong tổng chỉ
tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm./.