Quyết định 07/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2011/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 07/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/05/2012 |
Ngày có hiệu lực | 26/05/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Trần Minh Cả |
Lĩnh vực | Giáo dục |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 16 tháng 5 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2011/QĐ-UBND NGÀY 05/8/2011 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 16/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;
Căn cứ Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 645/TTr-SGDĐT ngày 09/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt công nhận học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 2 như sau:
3. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là vùng được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
- Đối tượng xét duyệt:
1. Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở có đủ các điều kiện:
a) Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và các thôn đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định.
b) Nhà ở học sinh xa trường, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày: khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 4 km trở lên đối với học sinh cấp tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh cấp trung học cơ sở.
Đối với trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 2 km trở lên đối với học sinh cấp tiểu học và từ 4 km trở lên đối với học sinh cấp trung học cơ sở.
2. Tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh không quá 10% trong tổng chỉ tiêu học sinh bán trú hàng năm của trường phổ thông dân tộc bán trú. Việc xét duyệt công nhận học sinh bán trú dân tộc Kinh theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Đối với học sinh cấp tiểu học:
- Con liệt sĩ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh có mức thương tật từ cao xuống thấp.
- Gia đình có công với cách mạng thuộc hộ nghèo.
- Thuộc hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn hơn.
- Có khoảng cách đi lại xa hơn và cách trở hơn. b) Đối với học sinh cấp trung học cơ sở:
- Con liệt sĩ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh có mức thương tật từ cao xuống thấp.
- Gia đình có công với cách mạng thuộc hộ nghèo.
- Thuộc hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn hơn.
- Có khoảng cách đi lại xa hơn và cách trở hơn.
- Được xếp loại hai mặt giáo dục cuối năm ở lớp 5 cao hơn.