ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 08
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 08/TTr-SKHCN ngày 27 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ Hưng Yên (sau đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên; thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới
sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt
nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên theo thẩm quyền,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trụ sở làm việc: Số 17 đường An Vũ, phường Hiến
Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho
Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng
năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh trên cơ
sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Luật Khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ
quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm
công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ;
cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ
và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ,
năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt
động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo
cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp
hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản
lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ,
môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở
khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm
quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của địa phương;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa
phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu
trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ
trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với
các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa
danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn
địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật
và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo
sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của
sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy
đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc
phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là
TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi
đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền
phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại tỉnh;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại tỉnh;
tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu
của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản
công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội
dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định
của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng
các chuẩn đo lường của tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại tỉnh theo quy định của
pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải
thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai
các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa tại tỉnh;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt
nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm
định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp
tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên
địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức
năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các
nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản
lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng,
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an
ninh bức xạ và hạt nhân tại tỉnh và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa
học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công
tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ của tỉnh bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ
liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên
cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ
khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên
tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri
thức Việt số hóa tại tỉnh. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của tỉnh; phát
triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của tỉnh trong các lĩnh vực
như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa... và chia sẻ
công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê ngành khoa học và công nghệ tại tỉnh;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê
quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại tỉnh; chỉ đạo tổ
chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của tỉnh;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về các nguồn
tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ hoạt động trên địa bàn.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng thuộc Sở, phòng thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục theo hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền của tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt
động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Căn cứ các quy định của pháp luật và quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do cấp có thẩm quyền
ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở
a) Văn phòng (bao gồm công tác kế hoạch - tài
chính);
b) Thanh tra (bao gồm công tác pháp chế);
c) Phòng Quản lý khoa học;
d) Phòng Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm: Trưởng phòng (Chánh Thanh
tra, Chánh Văn phòng), Phó Trưởng phòng (Phó Chánh Thanh tra, Phó Chánh Văn
phòng) và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. số lượng Phó Trưởng phòng (Phó Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra) thuộc Sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định của pháp luật có liên quan.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức,
cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với cấp Trưởng phòng, cấp Phó trưởng
phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và
theo tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng phòng, cấp Phó Trưởng phòng thuộc Sở do cấp
có thẩm quyền ban hành.
3. Tổ chức hành chính trực thuộc Sở: Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung
tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng khoa học và công nghệ.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Việc sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi cơ chế tự chủ
về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục thực hiện theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu thực tế của tỉnh
và quy định của pháp luật.
5. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức trong các phòng thuộc Sở, tổ
chức hành chính; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và
năm trong tông biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức trong các phòng thuộc Sở, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hằng năm, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây
dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các phòng, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật; phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý, nâng
bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động trong các phòng, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn các ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức và theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với những người đã được bổ nhiệm chức vụ Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở sau khi sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở mà thôi giữ chức vụ
lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp
hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ
cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm
trước khi tổ chức lại Sở theo Quyết định này; trường hợp đã giữ chức vụ theo thời
hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng
đủ 06 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ
mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với
các chức danh lãnh đạo, quản lý trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy và theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm bố trí,
sắp xếp số lượng Lãnh đạo cấp phòng dôi dư sau khi tổ chức lại đảm bảo theo quy
định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
việc bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự của Sở; đề xuất, tổ chức
thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
bổ nhiệm lãnh đạo quản lý các phòng thuộc Sở, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục
theo quy định.
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng Đề án điều chỉnh
vị trí việc làm trong các phòng thuộc Sở, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục; thẩm định,
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của
pháp luật và phân cấp của tỉnh.
c) Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Cơ
quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc
của tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Chi cục; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng thuộc Sở; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các
phòng thuộc Sở, các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục; quy định chế độ thông tin, báo
cáo, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc của các phòng thuộc Sở, các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban
hành mới các quy chế và quy định nội bộ khác của Sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Sở, quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
đ) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao theo quy định
pháp luật.
e) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại hoặc giải
thể các phòng thuộc Sở; tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện của Sở Khoa học và Công nghệ; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
23/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công
nghệ Hưng Yên.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, ngành: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kho bạc nhà nước Hưng Yên;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về pháp luật);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin- Hội nghị tỉnh;
- CV: KGVXPh;
- Lưu: VT, CVNCNH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|