ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 20
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2013/QĐ-UBND
CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo Thông báo số 31/TB-VP ngày 19 tháng 01 năm
2023 của Văn phòng UBND thành phố về kết luận của UBND thành phố tại phiên họp
ngày 17 tháng 01 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
tại Tờ trình số 5491/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc địa bàn thành
phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01
năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
2 như sau:
“2. Đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ,
đơn vị bảo trì công trình đường bộ thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên
công trình đường bộ, khắc phục bão lũ đảm bảo giao thông bước 1 không phải xin
giấy phép thi công, nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành trong suốt quá
trình thực hiện nhiệm vụ thi công.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều
3 như sau:
“12. Công trình ngầm bao gồm các công trình điện,
thông tin viễn thông, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước và các công trình thiết
yếu khác được lắp đặt trong phạm vi đất dành cho đường bộ.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều
3 như sau:
“14. Đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ
là Trung tâm Quản lý Hạ tầng giao thông thành phố Đà Nẵng đối với các tuyến đường
phân cấp cho Sở Giao thông vận tải quản lý và là UBND các quận, huyện đối với
các tuyến đường phân cấp cho UBND các quận, huyện quản lý.”
4. Bổ sung khoản 15 vào Điều 3
như sau:
“15. Đơn vị bảo trì công trình đường bộ là đơn vị,
tổ chức được giao thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng công trình đường
bộ thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định”.
5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 7
như sau:
“3. Khi cấp phép, đơn vị cấp phép phải kiểm tra việc
thực hiện theo giấy phép trước đó (nếu có), nếu đơn vị được cấp giấy phép để vi
phạm và bị xử lý ở đoạn trước nhưng chưa khắc phục xong vi phạm thì không cấp
phép tiếp cho đoạn sau.”
6. Bổ sung khoản 8 vào Điều 8
như sau:
“4. Đối với công trình hạ bó vỉa hè, gia cố chỉnh
trang vỉa hè:
a) Trường hợp hạ bó vỉa và vỉa hè làm lối lên xuống
cho xe môtô, xe đạp: Chiều dài cho phép hạ bó vỉa dọc theo vỉa hè không quá
1,5m (một mét năm).
b) Trường hợp hạ bó vỉa để làm lối lên xuống cho xe
ôtô:
- Đối với hộ gia đình: Chiều dài cho phép hạ bó vỉa
dọc theo vỉa hè không quá 3,0 m (ba mét).
- Đối với cơ quan, văn phòng đại diện, bệnh viện,
trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh, kho bãi, ...: Vị trí, chiều dài cho phép
hạ bó vỉa dọc theo vỉa tùy theo kiến trúc, bề rộng của cổng ra vào của công
trình nhưng phải đảm bảo an toàn giao thông.
c) Hình thức kết cấu hạ bó vỉa hè theo hình thức cấu
tạo theo thiết kế định hình hiện hành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Hình thức kết cấu chỉnh trang vỉa hè theo hình
thức kết cấu vỉa hè hiện trạng của tuyến (Trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền
thống nhất bằng văn bản về việc thay đổi cảnh quan kiến trúc).”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
12 như sau:
“1. UBND các quận, huyện cấp giấy phép thi công
theo thẩm quyền và có trách nhiệm gửi giấy phép về Sở Giao thông vận tải ngay
sau khi cấp phép để theo dõi, tổng hợp.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
13 như sau:
“1. Đối với các công trình thi công đã được cấp giấy
phép, trước khi khởi công, chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải thông báo bằng
văn bản cho đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ và đơn vị bảo trì công
trình đường bộ theo phân cấp biết thời hạn thi công, ngày khởi công và hoàn
thành, làm thủ tục nhận bàn giao mặt bằng. Riêng trường hợp thi công sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp đường theo các dự án đầu tư đã được UBND thành phố, UBND quận,
huyện phê duyệt thì chủ đầu tư dự án phải tổ chức bàn giao mặt bằng trước và
sau khi thi công với đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ theo phân cấp.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
13 như sau:
“3. Đơn vị thi công phải cử người có trách nhiệm
thường xuyên có mặt tại hiện trường để chỉ huy công trường, tiếp và giải quyết
các vấn đề có liên quan đến công trình khi có đoàn kiểm tra của cơ quan chức
năng đến làm việc tại công trường.
Đối với việc thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
công trình đường bộ theo các dự án đầu tư đã được UBND thành phố, UBND quận,
huyện phê duyệt, đơn vị thi công phải có bảng niêm yết công khai quy mô công
trình để địa phương, nhân dân được biết và theo dõi, kiểm tra.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 13 như sau:
“4. Đối với mặt đường, lề đường, vỉa hè có kết cấu
là thấm nhập nhựa, bê tông nhựa, bê tông xi măng, đơn vị thi công phải sử dụng
thiết bị cắt chuyên dụng để thực hiện công tác cắt rãnh đào. Trong quá trình
thi công phải có giải pháp chống sạt lở, nứt hố đào, rãnh đào; nếu phát hiện có
hiện tượng rạn nứt vách đào, phải ngưng thi công ngay và tìm biện pháp xử lý
thích hợp, bảo đảm chống sạt lở.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
14 như sau:
“4. Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện việc hoàn trả
mặt bằng không đảm bảo chất lượng như: hiện tượng lún sụp, bong tróc, bề mặt
hoàn trả không bằng phẳng, đọng nước, mặt đường không vuông thành sắt cạnh,...tại
vị trí đã được hoàn trả nguyên trạng mặt bằng thì đơn vị quản lý trực tiếp công
trình đường bộ phối hợp đơn vị bảo trì công trình đường bộ tiến hành lập Biên bản
khắc phục tồn tại, yêu cầu đơn vị được cấp phép thi công tiến hành sửa chữa khắc
phục trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời, gửi Biên bản làm việc tại hiện trường đề nghị thanh tra chuyên ngành
xem xét xử lý trong trường hợp để xảy ra mất an toàn giao thông hoặc xảy ra tai
nạn giao thông. Trường hợp sau 48 giờ, đơn vị được cấp phép thi công không tiến
hành sửa chữa gây mất an toàn giao thông, đơn vị được giao quản lý, bảo trì
công trình đường bộ tiến hành khắc phục và gửi thông báo cho các đơn vị liên
quan; Mọi chi phí liên quan đến việc sửa chữa, khắc phục do đơn vị được cấp
phép thi công chi trả.
Đơn vị được cấp phép chịu hoàn toàn trách nhiệm về
việc đảm bảo an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông tại
khu vực thi công kể từ thời điểm bắt đầu tổ chức thi công cho đến khi thi công
hoàn thành, bàn giao lại mặt bằng cho đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường
bộ.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
16 như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu
a) Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết
kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình
thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải
có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của Chủ công trình).”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
19 như sau:
“2. Đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ
theo phân cấp, đơn vị bảo trì công trình đường bộ, lực lượng thanh tra chuyên
ngành có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định
về thi công và hoàn trả mặt bằng của tổ chức, cá nhân được cấp phép trong suốt
thời gian thi công.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
22 như sau:
“1. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Giám đốc Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền cấp
các loại giấy phép nêu tại Quy định này đối với các tuyến đường thuộc Sở quản
lý (trừ các trường hợp thi công lắp đặt cấp nước cho các hộ dân, thi công hạ bó
vỉa hè, gia cố chỉnh trang vỉa hè).
b) Chủ tịch UBND quận, huyện cấp các loại giấy phép
nêu tại Quy định này đối với các tuyến đường phân cấp cho UBND quận, huyện quản
lý và các trường hợp thi công lắp đặt cấp nước cho các hộ dân, thi công hạ bó vỉa
hè, gia cố chỉnh trang vỉa hè trên các tuyến đường thuộc Sở Giao thông vận tải quản
lý trên địa bàn quận, huyện.”
15. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 23
như sau:
“Điều 23. Đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường
bộ và đơn vị bảo trì công trình đường bộ”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như
sau:
“Điều 24. Các đơn vị quản lý trực tiếp công trình
đường bộ, đơn vị báo trì công trình đường bộ và lực lượng thanh tra chuyên
ngành
Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các
đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ, đơn vị bảo trì công trình đường bộ
và lực lượng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá
nhân thi công trong suốt thời gian thi công và xử lý vi phạm (nếu có).”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như
sau:
“Điều 26.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công vi phạm các
quy định ghi trong giấy phép thi công và các quy định của pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ thì đơn vị quản lý trực tiếp công trình đường bộ theo phân
cấp, đơn vị bảo trì công trình đường bộ và thanh tra chuyên ngành xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Nếu tổ chức, cá nhân thi công tái phạm thì đơn vị
quản lý trực tiếp công trình đường bộ theo phân cấp, đơn vị bảo trì công trình
đường bộ và thanh tra chuyên ngành có quyền đình chỉ thi công, thu hồi giấy
phép thi công và trong thời gian 24 giờ phải báo cáo về cơ quan cấp giấy phép
thi công để xem xét giải quyết. Tổ chức, cá nhân thi công tự chịu trách nhiệm về
việc chậm trễ và mọi phí tổn do bị ngừng thi công.”
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND thành phố; Giám đốc Sở Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- TTTU, TT HĐND TP Đà Nẵng;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Ủy ban MTTQVN TP Đà Nẵng;
- Các Sở, ban, ngành;
- Công an thành phố;
- Ban ATGT thành phố;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Cổng thông tin điện tử TP Đà Nẵng;
- Lưu: VT, SGTVT, ĐTĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|