ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
12 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị tại Tờ trình số
09/TTr-KKT ngày 03 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công
nghiệp, khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu
kinh tế); quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh
doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan;
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; làm nhiệm vụ của
cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao và nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền theo quy
định tại Điều 68 và Điều 69 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban quản lý Khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh
tế; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ
trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp
sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; giám
sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm
c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP;
c) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc
trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình
hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua
Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng
nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập
ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công
nghiệp, khu kinh tế;
i) Phối hợp với các đơn vị công
an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận
hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công
nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hàng quý,
hàng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh
tế;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi
thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp
của Ban quản lý khu kinh tế; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu kinh tế;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển
loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác của pháp
luật có liên quan và do UBND tỉnh giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP trong trường hợp được các
bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy
quyền, bao gồm:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt;
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi
tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải
có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công
tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế là
cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm
vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy
ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà
nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh
ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu
kinh tế.
6. Xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu
kinh tế;
b) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế đã được phê duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Danh mục các dự án đầu tư và
kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan nhà nước nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu
kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn
nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư
xây dựng và phát triển khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với
các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
g) Thực hiện trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường;
h) Quản lý và sử dụng có hiệu
quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường
giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu
kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế;
k) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu
kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về đất đai;
l) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu
kinh tế
a) Ban Quản lý Khu kinh tế có
Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Quản lý Khu kinh tế, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý
Khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Phó Trưởng ban là người giúp
việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Bộ máy giúp việc
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh
nghiệp;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và
Xây dựng;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và
Môi trường;
- Văn phòng đại diện Ban Quản
lý tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Ban Quản lý dự án đầu tư và
xây dựng Khu kinh tế;
- Trung tâm Quản lý cửa khẩu;
- Trung tâm Quản lý và Khai
thác cơ sở hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Số lượng cấp phó đối với
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Được bố trí 01 Phó Trưởng
phòng đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ có dưới 08 biên chế công chức;
b) Được bố trí không quá 02 Phó
Trưởng phòng đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ có từ 08 đến 14 biên chế công
chức;
c) Số lượng cấp phó của Văn
phòng Ban Quản lý Khu kinh tế, Văn phòng đại diện tại khu kinh tế thực hiện như
đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22/4/2023 và thay thế Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày
06/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
2. Căn cứ Quy định này, Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế ban hành Quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, văn phòng đại diện phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế theo đúng quy định.
3. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh
tế thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để điều
chỉnh, bổ sung phù hợp./.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Tin học tỉnh (để đăng Công báo);
- Lưu: VT, KT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|